Khi phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?

Em ơi cho anh hỏi: Khi phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu? Đây là câu hỏi của anh Trọng Nghĩa đến từ Long An.

Khi phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 71 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khi phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện (Hình từ Internet)

Tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm được phân loại tội phạm có mức độ nghiêm trọng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như đã trình bày ở trên thì phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm bị phạt đến 10 năm tù.

Đối chiếu quy định trên thì phạm tội trong trường hợp này được phân loại tội phạm rất nghiêm trọng.

Phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm có thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, phạm tội vi phạm quy định về quản lý thuốc gây nghiện trong trường hợp tái phạm nguy hiểm có thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Thuốc gây nghiện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thuốc gây nghiện bao gồm các loại thuốc nào?
Pháp luật
Cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm về bảo quản thuốc gây nghiện, làm thất thoát thuốc thì sẽ bị xử phạt ra sao? Có áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung không?
Pháp luật
Thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện bao gồm các thuốc đáp ứng đồng thời các điều kiện nào?
Pháp luật
Hít keo chó có được xem là sử dụng chất ma túy không? Cá nhân hít keo chó có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Đơn thuốc gây nghiện cho người bệnh AIDS điều trị ngoại trú do cơ sở khám chữa bệnh cấp có cần phải đóng dấu để sử dụng không?
Pháp luật
Thuốc gây nghiện là gì? Sử dụng thuốc gây nghiện trái phép thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Pháp luật
Xử lý như thế nào khi thiếu trách nhiệm trong bảo quản làm thất thoát thuốc gây nghiện ra ngoài thị trường?
Pháp luật
Tăng cường công tác về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất? Sẽ xử lý nghiêm trường hợp vi phạm đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thuốc gây nghiện thì phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Pháp luật
Việc bảo quản thuốc gây nghiện khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được quy định thế nào? Hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thuốc gây nghiện phải tuân thủ quy định nào?
Pháp luật
Danh mục thuốc gây nghiện năm 2022? Các dược chất gây nghiện và chất hướng thần có trong thuốc gây nghiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuốc gây nghiện
2,678 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuốc gây nghiện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuốc gây nghiện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào