Khi ghi chú kết hôn có cần cả hai vợ chồng cùng nhau thực hiện hay không? Việc ghi chú kết hôn được thực hiện theo thủ tục như thế nào?

Ghi chú kết hôn có cần cả hai vợ chồng cùng nhau thực hiện tủ tục hay không? Việc ghi chú kết hôn được thực hiện theo thủ tục như thế nào? Để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì? Câu hỏi của chị Hoa (Long An).

Khi ghi chú kết hôn có cần cả hai vợ chồng cùng nhau thực hiện thủ tục này hay không?

Theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
...

Theo đó, để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và việc nộp hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch, không bắt buộc cả hai vợ chồng cùng nhau nộp hồ sơ.

kết hôn

Thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam (Hình từ Internet)

Để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì?

Theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Theo đó, điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam (tức là ghi chú kết hôn) đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài quy định như sau:

- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014.

- Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam được thực hiện theo thủ tục như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
...
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Theo đó, thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

Ghi chú kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai ghi chú kết hôn mới nhất theo Thông tư 04 là mẫu nào? Có thể tải ở đâu? Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai ghi chú kết hôn (mẫu mới nhất năm 2022)? Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn như thế nào?
Pháp luật
Khi ghi chú kết hôn có cần cả hai vợ chồng cùng nhau thực hiện hay không? Việc ghi chú kết hôn được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Có được ghi chú kết hôn trong trường hợp đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng không đáp ứng đủ điều kiện kết hôn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ghi chú kết hôn
2,430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ghi chú kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ghi chú kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào