Khi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào sổ đăng ký tại các cơ quan thì mã số đăng ký được ghi như thế nào?
Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại các cơ quan nào?
Về cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhườn quyền thương mại được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Thông tư 09/2006/TT-BTM quy định có 2 cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký việc nhượng quyền là Bộ Thương mại và Sở thương mại, nội dung cụ thể như sau:
"I. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Bộ Thương mại là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
2. Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch, Sở Du lịch Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Thương mại) nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP."
Theo đó Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP (Một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP) quy định như sau:
"Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bộ Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sau đây:
a) Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;"
Như vậy thẩm quyền của Sở Thương mại hiện nay đã bị bãi bỏ chỉ còn Bộ Thương mại có thẩm quyền đăng ký trong lĩnh vực này.
Khi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào sổ đăng ký tại các cơ quan thì mã số đăng ký được ghi như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại gồm các giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Thương mại theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM (Sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BCT) bao gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
(Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.)
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
(Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.)
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp;
Khi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào sổ đăng ký tại các cơ quan thì mã số đăng ký được ghi như thế nào?
Về cách ghi mã số được hướng dẫn tại điểm c khoản 6 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM như sau:
"II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
...
6. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
...
c) Cơ quan đăng ký ghi mã số đăng ký trong Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo hướng dẫn như sau:
+ Mã số hình thức nhượng quyền: NQR là nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, NQV là nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam, NQTN là nhượng quyền trong nước.
+ Mã số tỉnh: 2 ký tự theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Mã số thứ tự của doanh nghiệp: 6 ký tự, từ 000001 đến 999999.
+ Các mã số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang.
Ví dụ về ghi Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:
+ Công ty A (đăng ký kinh doanh tại Hà Nội) là thương nhân thứ 3 đăng ký hoạt động nhượng quyền trong nước được ghi mã số đăng ký như sau: NQTN-01-000003.
+ Công ty B (đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bình Dương) là thương nhân đầu tiên đăng ký hoạt động nhượng quyền ra nước ngoài được ghi mã số đăng ký như sau: NQR-46-000001."
Đối với tỉnh Khánh Hòa được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM với mã số là 37. Vậy mã số đối với nhượng quyền trong nước của chị sẽ có dạng NQNT-37-XXXXXX, trường hợp nhượng quyền ra nước ngoài thì mã số sẽ có dạng NQR-37-XXXXXX.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngành quản lý tòa nhà trình độ cao đẳng là ngành gì? Ngành quản lý tòa nhà hệ cao đẳng có nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp không?
- Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua bộ phận thường trực đến người có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?
- Quy trình xử lý văn bản hồ sơ công việc trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được thiết kế như thế nào?
- Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?
- Cá nhân đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất?