Khi có yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài về lĩnh vực dân sự thì cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận?

Cho tôi hỏi khi có yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài về lĩnh vực dân sự thì cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận? Trường hợp không có Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước đó thì yêu cầu ủy thác có được tiếp nhận hay không? Trình tự và thời gian thực hiện sau khi tiếp nhận ủy thác tư pháp của nước ngoài trong lĩnh vực dân sự như thế nào?

Khi có yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài về lĩnh vực dân sự thì cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận như sau:

"Điều 19. Nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài
1. Bộ Tư pháp tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên hoặc theo kênh chính, kênh ngoại giao gián tiếp, kênh lãnh sự gián tiếp của Công ước Tống đạt.
Trường hợp Bộ Ngoại giao nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp."

Theo đó cơ quan có quyền tiếp nhận yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài về lĩnh vực dân sự là Bộ Tư pháp. Trường hợp Bộ Ngoại giao nhận được thì cũng sẽ chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Khi có yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài về lĩnh vực dân sự thì cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận?

Khi có yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài về lĩnh vực dân sự thì cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận?

Nếu không có Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước có yêu cầu ủy thác tư pháp thì yêu cầu có được tiếp nhận hay không?

Về trường hợp này thì theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định vẫn sẽ được thực hiện ủy thác tư pháp theo nguyên tắc có đi có lại.

Tuy nhiên nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC thì yêu cầu ủy thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự của nước ngoài sẽ bị từ chối, gồm các trường hợp:

- Khi có căn cứ cho thấy phía nước ngoài không thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho Việt Nam.

-. Việc thực hiện tương trợ tư pháp đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Trình tự và thời gian thực hiện sau khi tiếp nhận ủy thác tư pháp của nước ngoài trong lĩnh vực dân sự như thế nào?

Tại Điều 20 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định như sau:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp và thực hiện một trong các công việc sau đây:

+ Tiến hành tiếp nhận để thực hiện ủy thác tư pháp trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết;

+ Trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết;

+ Trường hợp cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan hoặc việc thực hiện ủy thác làm phát sinh chi phí thực tế, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định được thông tin, tài liệu cần bổ sung hoặc chi phí thực tế phát sinh, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài để bổ sung thông tin, tài liệu theo quy trình tại Điều 21 hoặc nộp chi phí thực tế theo quy trình tại Điều 9 của Thông tư liên tịch này.

- Với các phương thức thực hiện như sau:

+ Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự tương tự như các vụ việc trong nước;

+ Theo phương thức đặc biệt trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền đã quyết định áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng phương thức đặc biệt không thực hiện được trên thực tế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện phải thông báo lại ngay cho Bộ Tư pháp để trả lời cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy trình trả kết quả thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài.

- Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài trong thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền nước ngoài yêu cầu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác định thời hạn thực hiện thì thời hạn này không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền Việt Nam nhận được hồ sơ từ Bộ Tư pháp.

Quá thời hạn nêu trên, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam vẫn chưa thực hiện được ủy thác tư pháp thì cơ quan này phải thông báo lại cho Bộ Tư pháp và nêu rõ lý do.

- Trường hợp việc thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài làm phát sinh chi phí thực tế, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam chỉ thực hiện sau khi đã thu đủ chi phí thực tế.

Ủy thác tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?
Pháp luật
Tòa án đang giải quyết phá sản có được ủy thác tư pháp cho Tòa án nơi có bất động sản để tiến hành định giá tài sản không?
Pháp luật
Hồ sơ ủy thác tư pháp dân sự của nước ngoài trong trường hợp chưa có Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước đó thì yêu cầu những loại giấy tờ gì?
Pháp luật
Có thể gửi hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam tại cơ quan nào? Trình tự, thủ tục thực hiện gửi hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Đối tượng phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài có phải đối tượng phải chịu chi phí này luôn hay không?
Pháp luật
Các cơ quan nào có trách nhiệm trong công tác tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự? Trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Các cơ quan nào có thẩm quyền ủy thác tư pháp của Việt Nam ra nước ngoài nếu có phát sinh ủy thác trong quá trình giải quyết vụ án dân sự?
Pháp luật
Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam thể hiện đầy đủ tài liệu, thông tin nhưng không làm theo mẫu có sẵn thì có hợp lệ không?
Pháp luật
Các trường hợp nào Việt Nam sẽ không thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài? Cơ quan có thẩm quyền từ chối thực hiện ủy thác tư pháp dựa vào đâu?
Pháp luật
Thủ tục ủy thác tư pháp về dân sự ra nước ngoài được thực hiện thế nào? Chi phí thực hiện ủy thác tư pháp do ai chi trả?
Pháp luật
Ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong trường hợp nào? Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp được thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy thác tư pháp
2,737 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy thác tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy thác tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào