Khi bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền tác giả có bị mất hay không? Muốn sử dụng tác phẩm của người mất năng lực hành vi dân sự phải làm thế nào?

Tôi có một người bạn là họa sĩ tên là A, sau một lần bị tai nạn thì A không còn nhận thức được như người bình thường. Vợ anh ấy đã yêu cầu Tòa án tuyên A là mất năng lực hành vi dân sự và đã được Tòa án ra quyết định tuyên N mất năng lực hành vi dân sự, vợ A là người giám hộ. Sau đó, thì B cũng là họa sĩ làm chung với A thời gian trước, B đã lấy toàn bộ các tác phẩm của A chưa được phát hành bán ra thị trường với danh nghĩa đó là tác phẩm của B. Như vậy, khi A mất năng lực hành vi dân sự thì quyền tác giả có bị mất không? Sử dụng tác phẩm của người khác mà không xin phép bị xử phạt như thế nào?

Khi bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền tác giả có bị mất hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hướng dẫn Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định:

“Điều 20. Quyền nhân thân
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.”

Song, theo khoản 1 Điều 41 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thì quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm được xác định là quyền nhân thân có thể chuyển nhượng được cho người khác - đối tượng sở hữu quyền công bố tác phẩm có thể trao đổi, giao dịch quyền này.

Theo quy định trên, quyền công bố tác phẩm thuộc quyền tác giả là quyền nhân thân có thể chuyển giao cho chủ thể khác. Những quyền khác thuộc quyền tác giả là quyền gắn liền với tác giả, không thể chuyển giao.

Theo Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân như sau;

“Điều 25. Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo đó, căn cứ trên tình huống nêu trên, A là tác giả của các tác phẩm do A sáng tác, vì vậy A có quyền nhân thân là quyền tác giả đối với tác phẩm. Khi A bị mất năng lực hành vi dân sự, quyền tác giả của A không chấm dứt. Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp này, việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của A sẽ do người đại diện theo pháp luật của A đồng ý. Do đó, B không được phép xâm phạm quyền tác giả của A.

Quyền tác giả

Quyền tác giả

Muốn sử dụng tác phẩm của người mất năng lực hành vi dân sự phải làm thế nào?

Căn cứ vào Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền người giám hộ:

“Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

Vì vợ A là người giám hộ của A nên vợ A có quyền thực hiện các giao dich dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp này, việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của A sẽ do người đại diện theo pháp luật của A đồng ý. Do đó, B không được phép xâm phạm quyền tác giả của A. Nếu B muốn sử dụng các tác phẩm của A phải xác lập các quan hệ dân sự và được sự đồng ý của vợ A.

Sử dụng tác phẩm của người khác mà không xin phép bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định:

“Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Theo đó hành vi của B sẽ bị phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi trên.

Quyền tác giả Tải về trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Quyền tác giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ sở hữu quyền tác giả có được ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả của mình không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với Sơ đồ kiến trúc kèm hướng dẫn chi tiết điền mẫu tờ khai chuẩn nhất?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sơ đồ, bản vẽ liên quan đến công trình khoa học mới nhất? Hướng dẫn cách điền tờ khai?
Pháp luật
Sưu tập dữ liệu có thuộc loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả hay không? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với Bản vẽ địa hình kèm hướng dẫn chi tiết điền mẫu tờ khai?
Pháp luật
Công trình tượng đài có phải thi tuyển phương án kiến trúc không? Các phương án kiến trúc tham gia thi tuyển có được bảo hộ quyền tác giả không?
Pháp luật
Hành vi tự ý cover bài hát đăng lên mạng xã hội mà không xin phép tác giả thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Tác phẩm âm nhạc là gì? Quyền nhân thân của tác phẩm âm nhạc được bảo hộ vô thời hạn đúng không?
Pháp luật
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là gì? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Người xem phim lậu có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tác giả
1,923 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tác giả
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào