Khi bắt người phạm tội quả tang thì có được phép khám xét người của người đó không? Việc khám xét người được thực hiện khi có những căn cứ nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề khám xét người. Cho tôi hỏi việc khám xét người được thực hiện khi có những căn cứ nào? Khi bắt người phạm tội quả tang thì có được phép khám xét người của người đó không? Câu hỏi của anh Hoàng Thành ở Bình Dương.

Khi bắt người phạm tội quả tang thì có được phép khám xét người của người đó không?

Theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:

Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khám xét người như sau:

Khám xét người
1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Theo đó, khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.

Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.

Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Khám xét người

Khám xét người (Hình từ Internet)

Việc khám xét người được thực hiện khi có những căn cứ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử như sau:

Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử
1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.

Theo quy định trên, việc khám xét người chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người người đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét được thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét như sau:

Tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét
1. Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
2. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ.

Như vậy, việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét được thực hiện theo quy định tại Điều 198 nêu trên.

Phạm tội quả tang
Khám xét người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào được khám xét người mà không cần lệnh khám xét? Việc khám xét người cần sự có mặt của Kiểm sát viên không?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có quyền khám xét người và xe của người tham gia giao thông không? Việc Cảnh sát giao thông thực hiện khám xét người được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có quyền và nghĩa vụ gì? Có phải thông báo cho gia đình về việc bắt người phạm tội quả tang hay không?
Pháp luật
Người phạm tội quả tang có bị tạm giữ hình sự không? Công an tạm giữ người quá ba ngày có đúng quy định không?
Pháp luật
Mẫu biên bản phạm tội quả tang sử dụng trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam phạm tội quả tang ở cơ sở giam giữ mới nhất?
Pháp luật
Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang mới nhất được quy định như thế nào? Và hiện nay thì những ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?
Pháp luật
Mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất? Có được thực hiện bắt người phạm tội quả tang vào ban đêm không?
Pháp luật
Khi bắt người phạm tội quả tang thì có được phép khám xét người của người đó không? Việc khám xét người được thực hiện khi có những căn cứ nào?
Pháp luật
Công ty có được khám xét người hay túi xách, balo của nhân viên trước khi ra về không? Nếu không thì công ty sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Xử lý khi bắt người phạm tội quả tang như thế nào? Nếu có hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc bị bắt quả tang thì xử lý ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phạm tội quả tang
2,462 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phạm tội quả tang Khám xét người
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào