Khám chữa bệnh vảy nến chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm áp dụng đối với người bệnh có thẻ BHYT đúng không?
- Khám chữa bệnh vảy nến chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm áp dụng đối với người bệnh có thẻ BHYT đúng không?
- Ai có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến trong trường hợp cấp cứu?
- Thủ tục chuyển viện tuyến dưới lên tuyến trên được thực hiện như thế nào?
- Sử dụng giấy chuyển tuyến trong khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế như thế nào?
Khám chữa bệnh vảy nến chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm áp dụng đối với người bệnh có thẻ BHYT đúng không?
Căn cứ theo Phụ lục 01 được ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT có quy định danh mục 62 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 01 lần được áp dụng đối với người bệnh có thẻ BHYT trong khám chữa bệnh.
Việc xin giấy chuyển tuyến 01 lần có giá trị sử dụng đến ngày 31/12 của năm dương lịch đó, trừ trường hợp quá thời gian trên nhưng đang điều trị nội trú thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Danh mục 62 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 01 lần như sau:
STT | Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp |
1 | Lao (các loại) |
2 | Bệnh Phong |
3 | HIV/AIDS |
4 | Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi |
5 | Xuất huyết trong não |
6 | Dị tật não, não úng thủy |
7 | Động kinh |
8 | Ung thư * |
9 | U nhú thanh quản |
10 | Đa hồng cầu |
11 | Thiếu máu bất sản tủy |
12 | Thiếu máu tế bào hình liềm |
13 | Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) |
14 | Tan máu tự miễn |
15 | Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch |
16 | Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm |
17 | Bệnh Hemophillia |
18 | Các thiếu hụt yếu tố đông máu |
19 | Các rối loạn đông máu |
20 | Von Willebrand |
… | … |
47 | Vảy nến |
... | ... |
Như vậy, theo quy định nêu trên, bệnh vảy nến thuộc danh mục 62 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 01 lần được áp dụng đối với người bệnh có thẻ BHYT trong khám chữa bệnh.
Xem đầy đủ Danh mục 62 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 01 lần tại đây:
Khám chữa bệnh vảy nến chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm áp dụng đối với người bệnh có thẻ BHYT đúng không? (Hình từ Internet).
Ai có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến trong trường hợp cấp cứu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến cụ thể như sau:
Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến
1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
3. Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến được xác định như sau:
- Trong cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước: Chủ thể có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến là người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
- Trong cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: Chủ thể có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến là người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
- Trong trường hợp cấp cứu: Chủ thể có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến là người trực lãnh đạo trong phiên trực.
Theo đó, người trực lãnh đạo trong phiên trực có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến trong trường hợp cấp cứu.
Thủ tục chuyển viện tuyến dưới lên tuyến trên được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 7 Thông tư 14/2014/TT-BYT có quy định về thủ tục chuyển viện tuyến dưới lên tuyến trên được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện chuyển người bệnh lên tuyến trên hoặc cùng tuyến theo thủ tục sau đây:
- Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh.
- Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 14/2014/TT-BYT. Tải về
- Trường hợp người bệnh cấp cứu, cơ sở khám chữa bệnh cần liên hệ với cơ sở khám chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến; kiểm tra lần cuối cùng tình trạng người bệnh trước khi chuyển; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển;
- Trường hợp người bệnh cần sự hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến, cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng của người bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp.
Bước 2: Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến;
Bước 3: Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám chữa bệnh nơi chuyển đến.
Sử dụng giấy chuyển tuyến trong khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế như thế nào?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, sử dụng giấy chuyển tuyến trong khám chữa bệnh có BHYT được thực hiện cụ thể như sau:
- Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
- Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
- Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?