Khách hàng không thanh toán tiền điện sẽ bị ngừng cấp điện có đúng không? Trường hợp này có được thông báo trước hay không?
Khách hàng không thanh toán tiền điện sẽ bị ngừng cấp điện có đúng không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 22/2020/TT-BCT có các trường hợp bên mua điện bị ngừng cấp điện như sau:
"Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
Bên bán điện được ngừng cấp điện trong các trường hợp sau:
...
2. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực."
Theo đó bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Luật Điện lực 2004 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Điện lực sửa đổi 2012. Cụ thể:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
9. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.”"
Như vậy không thực hiện thanh toán tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện.
Và bên bán sẽ thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ cho bên mua.
Khách hàng không thanh toán tiền điện sẽ bị ngừng cấp điện có đúng không? Trường hợp này có được thông báo trước hay không? (Hình từ Internet)
Trình tự ngừng cấp điện trong trường hợp bên mua không thanh toán tiền điện như thế nào?
Về trình tự ngưng cấp điện đối với trường hợp không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 22/2020/TT-BCT như sau:
"Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
...
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 (hai) lần thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
b) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền điện và cả tiền lãi của khoản tiền điện chậm trả (nếu có), bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
c) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra."
Như vậy sau 15 ngày kể từ ngày lần đầu bên bán thông báo thanh tiền điện cho bên mua, mà bên mua vẫn không thanh toán thì sẽ bị ngừng cấp điện. Trình tự cụ thể thực hiện theo quy định nêu trên.
Không thông báo trước việc ngừng cấp điện do bên mua không thanh toán thì bên bán có bị phạt không?
Tại Điều 4 Thông tư 22/2020/TT-BCT quy định bên bán phải thông báo ngừng cấp điện trong mọi trường hợp trừ khi ngừng cấp điện do trộm cắp điện. Nội dung thông báo phải có:
- Địa điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện; mức công suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường hợp giảm mức cung cấp điện;
- Lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện;
- Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện;
- Thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm mức cung cấp điện bình thường.
Vì vậy nếu bên bán điện không thông báo trước việc ngừng cấp điện cho bên mua vì bên mua không thanh toán tiền điện là vi phạm quy định nêu trên.
Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) có quy định về mức xử lý đối với hành vi nêu trên như sau:
“Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
...
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành.
Lưu ý: Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?