Kết quả tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ được phê duyệt như thế nào? Việc công bố kết quả sẽ ra sao?
Kết quả tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ được phê duyệt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ, ban hành kèm theo Quyết định 911/QĐ-BNV năm 2020 như sau:
Phê duyệt kết quả xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng, Viện Khoa học tổ chức nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định phê duyệt kết quả xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Như vậy, việc phê duyệt kết quả tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ phải căn cứ thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng, Viện Khoa học tổ chức nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định phê duyệt kết quả xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Khoa học và công nghệ (Hình từ Internet)
Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì việc công bố kết quả sẽ ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ, ban hành kèm theo Quyết định 911/QĐ-BNV năm 2020 như sau:
Công bố kết quả xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm Bộ trưởng phê duyệt kết quả xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước có trách nhiệm công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ, Trang thông tin điện tử của Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
Như vậy, việc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì việc công bố kết quả sẽ thực hiện như sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm Bộ trưởng phê duyệt kết quả xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Viện Khoa học tổ chức nhà nước có trách nhiệm công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ, Trang thông tin điện tử của Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ, ban hành kèm theo Quyết định 911/QĐ-BNV năm 2020 như sau:
Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp sau:
- Có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ.
- Vi phạm các điều khoản quy định trong Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
- Có kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ ở mức "Không đạt".
- Thời gian thực hiện đã quá 6 tháng mà không có văn bản quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ.
2. Hồ sơ chấm dứt Hợp đồng
a) Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt Hợp đồng
Tổ chức chủ trì (đối với dự án điều tra, khảo sát), chủ nhiệm nhiệm vụ (đối với đề tài, chương trình khoa học và công nghệ) lập hồ sơ đề nghị chấm dứt Hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
Viện Khoa học tổ chức nhà nước lập hồ sơ đề nghị chấm dứt Hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại điểm b khoản này.
b) Hồ sơ đề nghị chấm dứt Hợp đồng bao gồm:
- Công văn giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm nhiệm vụ đối với trường hợp tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm nhiệm vụ chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng
- Đề xuất của Viện Khoa học tổ chức nhà nước đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa Viện Khoa học tổ chức nhà nước với Tổ chức chủ trì;
- Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai; tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí;
- Tài liệu khác (nếu có).
3. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt Hợp đồng
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt Hợp đồng hợp lệ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Viện các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;
c) Viện Khoa học tổ chức nhà nước kiểm tra, đánh giá hồ sơ trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Viện thành lập Hội đồng tư vấn chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng gồm có 7 hoặc 9 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ của Bộ, kế hoạch- tài chính, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm.
Như vậy, chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các trường hợp sau:
- Có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ.
- Vi phạm các điều khoản quy định trong Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
- Có kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ ở mức "Không đạt".
- Thời gian thực hiện đã quá 6 tháng mà không có văn bản quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?