Kết luận kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải thể hiện rõ những nội dung gì? Kết luận kiểm tra có hiệu lực từ khi nào?
- Nội dung kiểm tra công tác thi hành án dân sự gồm những gì?
- Việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự được thực hiện theo phương thức nào?
- Kết luận kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải thể hiện rõ những nội dung gì? Kết luận kiểm tra có hiệu lực từ khi nào?
- Kiểm tra công tác thi hành án dân sự cần tuân theo những nguyên tắc nào?
Nội dung kiểm tra công tác thi hành án dân sự gồm những gì?
Nội dung kiểm tra công tác thi hành án dân sự được quy định tại Điều 23 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) như sau:
Nội dung kiểm tra
1. Căn cứ yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của công chức, đơn vị, địa phương và bảo đảm tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Như vậy, căn cứ yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm tra.
Nội dung kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của công chức, đơn vị, địa phương và bảo đảm tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Trước đây, căn cứ theo Điều 22 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về nội dung kiểm tra công tác thi hành án dân sự như sau:
Nội dung kiểm tra
1. Căn cứ yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương và đảm bảo tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Theo quy định trên, căn cứ yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm tra.
Nội dung kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương và đảm bảo tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Kiểm tra công tác thi hành án dân sự (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự được thực hiện theo phương thức nào?
Việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự được thực hiện theo phương thức quy định tại Điều 24 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) như sau:
Phương thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ, tài liệu và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
Theo đó, việc kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ, tài liệu và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
Trước đây, căn cứ theo Điều 23 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về phương thức kiểm tra như sau:
Phương thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
Như vậy, việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
Kết luận kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải thể hiện rõ những nội dung gì? Kết luận kiểm tra có hiệu lực từ khi nào?
Kết luận kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải thể hiện rõ những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) như sau:
Trình tự, thủ tục kiểm tra, kết luận kiểm tra
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định về trình tự, thủ tục và các biểu mẫu kiểm tra thi hành án dân sự để thực hiện thống nhất trong nội bộ Hệ thống thi hành án dân sự.
2. Kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân; những kiến nghị về biện pháp khắc phục; biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự; kiến nghị, đề xuất với người có thẩm quyền.
Kết luận kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và báo cáo.
3. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm ký kết luận kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan ra quyết định kiểm tra và trước pháp luật về kết luận kiểm tra.
4. Thủ trưởng cơ quan ra quyết định kiểm tra chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra bảo đảm khách quan, công tâm, đúng quy định của pháp luật; chỉ đạo tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định trên, kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân; những kiến nghị về biện pháp khắc phục; biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự; kiến nghị, đề xuất với người có thẩm quyền.
Kết luận kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và báo cáo.
Trước đây. căn cứ theo Điều 24 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về kết luận kiểm tra như sau:
Kết luận kiểm tra
1. Kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân; những kiến nghị về biện pháp khắc phục nhược điểm; biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự; dự kiến đề xuất với người có thẩm quyền.
2. Kết luận kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và báo cáo.
Theo quy định trên, kết luận kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân; những kiến nghị về biện pháp khắc phục nhược điểm; biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự; dự kiến đề xuất với người có thẩm quyền.
Kết luận kiểm tra công tác thi hành án dân sự có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và báo cáo.
Kiểm tra công tác thi hành án dân sự cần tuân theo những nguyên tắc nào?
Kiểm tra công tác thi hành án dân sự cần tuân theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) dưới đây:
- Việc kiểm tra không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
- Việc kiểm tra phải công khai, minh bạch, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan.
- Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.
Trước đây, căn cứ theo Điều 19 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về nguyên tắc kiểm tra như sau:
Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
2. Việc kiểm tra phải công khai, minh bạch, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.
Theo đó, việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
Việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải công khai, minh bạch, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan.
Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?