Kết chuyển thuế GTGT là gì? Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào tài khoản nào?
Kết chuyển thuế GTGT là gì?
Tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có giải thích: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo đó, có thể hiểu kết chuyển thuế GTGT là quá trình thực hiện việc bù trừ giữa số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra doanh nghiệp cần phải nộp để xác định số thuế doanh nghiệp cần phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Các trường hợp thường gặp phải khi kết chuyển thuế GTGT:
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ: Khi doanh nghiệp chưa kịp sử dụng hết số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ, phần còn lại sẽ được kết chuyển sang kỳ kế tiếp.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ nhưng chưa được hoàn thuế: Nếu doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp và đã thực hiện thủ tục hoàn thuế nhưng chưa được cơ quan thuế giải quyết, số thuế GTGT này cũng sẽ được kết chuyển.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Kết chuyển thuế GTGT là gì? Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào tài khoản nào? (Hình từ Internet)
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào tài khoản nào?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ như sau:
Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
...
Đối chiếu với quy định trên thì việc kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được phản ánh thông qua Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Cụ thể Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng thì có được trừ vào kỳ tiếp theo không?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP) quy định như sau:
Hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
...
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
...
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Như vậy, nếu nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế mà có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức tín dụng có được chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu để thu hồi nợ không?
- Phim 18+ có phải là phim không được phép phổ biến? Cơ sở điện ảnh sản xuất phim 18+ có nghĩa vụ thế nào?
- Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục như thế nào? Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục?
- Ai cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật doanh nghiệp?
- Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán được quy định ra sao? Nhiệm vụ kế toán là thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán như thế nào?