Kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản nào?
- Kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do ai quyết định phê duyệt?
- Kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản nào?
- Hội đồng quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phải báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt trong vòng bao lâu?
Kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do ai quyết định phê duyệt?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 14 Thông tư 188/2013/TT-BTC quy định về kế hoạch tài chính như sau:
Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch hoạt động trung và dài hạn được chủ sở hữu phê duyệt, tình hình thị trường, kế hoạch hoạt động hàng năm, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Hội đồng quản trị quyết định.
2. Hội đồng quản trị xin ý kiến chủ sở hữu về kế hoạch tài chính hàng năm trước khi chính thức phê duyệt.
3. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chỉ tiêu, thuyết minh về kế hoạch tài chính theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Kế hoạch tài chính chi tiết của năm kế hoạch theo Phụ lục 1a và 1b đính kèm của Thông tư này.
4. Thời hạn và nơi nhận kế hoạch tài chính:
a) Hàng năm, trước ngày 15/12 Hội đồng quản trị báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính năm tiếp theo.
b) Sau khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính để Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm căn cứ thực hiện.
c) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để theo dõi, quản lý.
Như vậy, theo quy định thì kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam Hội do đồng quản trị quyết định phê duyệt.
Lưu ý: Trước khi chính thức phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm thì Hội đồng quản trị phải xin ý kiến chủ sở hữu.
Kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do ai quyết định phê duyệt? (Hình từ Internet)
Kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 188/2013/TT-BTC quy định về kế hoạch tài chính như sau:
Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch hoạt động trung và dài hạn được chủ sở hữu phê duyệt, tình hình thị trường, kế hoạch hoạt động hàng năm, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Hội đồng quản trị quyết định.
2. Hội đồng quản trị xin ý kiến chủ sở hữu về kế hoạch tài chính hàng năm trước khi chính thức phê duyệt.
3. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chỉ tiêu, thuyết minh về kế hoạch tài chính theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Kế hoạch tài chính chi tiết của năm kế hoạch theo Phụ lục 1a và 1b đính kèm của Thông tư này.
4. Thời hạn và nơi nhận kế hoạch tài chính:
a) Hàng năm, trước ngày 15/12 Hội đồng quản trị báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính năm tiếp theo.
b) Sau khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính để Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm căn cứ thực hiện.
c) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để theo dõi, quản lý.
Như vậy, theo quy định thì kế hoạch tài chính hàng năm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản sau:
(1) Chỉ tiêu, thuyết minh về kế hoạch tài chính theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư 188/2013/TT-BTC.
Tải mẫu chỉ tiêu tại đây: TẢI VỀ
(2) Kế hoạch tài chính chi tiết của năm kế hoạch theo Phụ lục 1a và 1b đính kèm Thông tư 188/2013/TT-BTC.
Tải mẫu kế hoạch tài chính 1a tại đây: TẢI VỀ
Tải mẫu kế hoạch tài chính 1B tại đây: TẢI VỀ
Hội đồng quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phải báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt trong vòng bao lâu?
Căn cứ khoản 4 Điều 14 Thông tư 188/2013/TT-BTC quy định về kế hoạch tài chính như sau:
Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch hoạt động trung và dài hạn được chủ sở hữu phê duyệt, tình hình thị trường, kế hoạch hoạt động hàng năm, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Hội đồng quản trị quyết định.
2. Hội đồng quản trị xin ý kiến chủ sở hữu về kế hoạch tài chính hàng năm trước khi chính thức phê duyệt.
3. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chỉ tiêu, thuyết minh về kế hoạch tài chính theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
b) Kế hoạch tài chính chi tiết của năm kế hoạch theo Phụ lục 1a và 1b đính kèm của Thông tư này.
4. Thời hạn và nơi nhận kế hoạch tài chính:
a) Hàng năm, trước ngày 15/12 Hội đồng quản trị báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính năm tiếp theo.
b) Sau khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính để Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm căn cứ thực hiện.
c) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để theo dõi, quản lý.
Như vậy, theo quy định thì Hội đồng quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phải báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để theo dõi, quản lý chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?