Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật bao gồm những nội dung gì? Thời điểm hệ thống hóa là ngày bao nhiêu?
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 166 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định kế hoạch hệ thống hóa văn bản như sau:
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
c) Thời gian, tiến độ thực hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Theo đó, kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật bao gồm những nội dung sau:
- Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được lập thành kế hoạch.
- Nội dung kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gồm:
+ Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
+ Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
+ Thời gian, tiến độ thực hiện;
+ Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
+ Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (Hình từ Internet)
Thời điểm hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là ngày bao nhiêu?
Tại Điều 164 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 38 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định:
Định kỳ hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Như vậy, thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo các bước nào?
Tại Điều 167 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bước 1: Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm: các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước và các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực.
Bước 2: Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được thực hiện trước đó.
Bước 3: Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung:
- Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;
- Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.
Bước 4: Lập các danh mục văn bản:
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần;
Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa;
Danh mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;
- Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Bước 5: Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:
Căn cứ vào danh mục văn bản còn hiệu lực, người thực hiện hệ thống hóa văn bản sắp xếp các văn bản thành Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Bước 6: Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
- Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
- Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính;
- Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
Bước 7: Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan hệ thống hóa văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực bằng hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được đăng Công báo. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại địa điểm quy định tại Điều 98 của Nghị định này.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?