Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được pháp luật quy định như thế nào? Bác sĩ, y sĩ đa khoa có được khám chữa bệnh và kê đơn thuốc không?

Theo quy định pháp luật, bác sĩ, y sĩ đa khoa có được khám chữa bệnh và kê đơn thuốc không? Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 5 Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về hình thức kê đơn thuốc như sau:

- Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:

Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú:

a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.

- Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo thực hiện theo quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này.

Kê đơn thuốc

Kê đơn thuốc

Bác sĩ, y sĩ đa khoa có được khám chữa bệnh và kê đơn thuốc không?

​Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú. Theo đó, bác sĩ, y sĩ đa khoa được khám chữa bệnh theo phạm vi phân cấp chuyên môn và kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Thông tư. Cụ thể, khoản 7, khoản 8 Điều 4 Thông tư 52/2017/TT-BYT có ghi nhận:

"Điều 4. Nguyên tắc kê đơn thuốc

- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.

- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.

- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.

- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:

a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.

b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.

c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;

- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này.

- Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.

- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

- Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.

- Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:

a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;

b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,

c) Thực phẩm chức năng;

d) Mỹ phẩm."

Như vậy, theo quy định trên thì bác sĩ, y sĩ đa khoa vẫn có được phép kê đơn thuốc cho người bệnh. Nhưng việc kê đơn thuốc phải phù hợp với quy định của pháp luật.

Nội dung kê đơn thuốc phải đạt những yêu cầu nào?

Tại Điều 6 Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định cụ thể:

- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh.

- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.

- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố hoặc mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BYT)

- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:

a) Thuốc có một hoạt chất

+ Theo tên chung quốc tế (INN, generic);

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg.

+ Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.

b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.

- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.

- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.

- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.

- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sữa.

- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.

Kê đơn thuốc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc hóa dược sinh phẩm trong điều trị ngoại trú
Pháp luật
Kê đơn thuốc không đúng số lượng thực tế người bệnh sử dụng bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được pháp luật quy định như thế nào? Bác sĩ, y sĩ đa khoa có được khám chữa bệnh và kê đơn thuốc không?
Pháp luật
Khi bệnh viện kê đơn thuốc mà nội dung đơn thuốc không nêu rõ về hàm lượng của thuốc thì có vi phạm không?
Pháp luật
Nội dung kê đơn thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi có yêu cầu ghi số căn cước công dân của bố mẹ hay không?
Pháp luật
Kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho bệnh nhân ung thư thì bệnh viện có giới hạn số lượng thuốc khi kê đơn hay không?
Pháp luật
Kê đơn thuốc điều trị ngoại trú có được quá 30 ngày không? Hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Hình thức kê đơn thuốc quy định ra sao?
Pháp luật
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn thuốc 'H' trong việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú?
Pháp luật
Bác sĩ đa khoa nếu học thêm 6 tháng về nội tiết thì được phép kê đơn thuốc không (cụ thể là bệnh tiểu đường)?
Pháp luật
Khi lập kế hoạch cung ứng thuốc có cần phải xây dựng Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hằng năm không?
Pháp luật
Năm 2023, tất cả bệnh viện phải kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử? Việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử được thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kê đơn thuốc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
26,632 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kê đơn thuốc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kê đơn thuốc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào