IDP là gì? Mẫu IDP mới nhất hiện nay? Cấp Giấy phép lái xe quốc tế được thực hiện theo thủ tục thế nào?
IDP là gì? Mẫu IDP mới nhất theo quy định hiện nay như thế nào?
IDP là viết tắt của International Driving Permit (tiếng Anh) có nghĩa là Giấy phép lái xe quốc tế được giải thích rõ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
Căn cứ tại Điều 2 Công ước giao thông đường bộ năm 1968 quy định Phụ lục 7 về Giấy phép lái xe quốc tế.
Xem và tải Phụ lục 7 Giấy phép lái xe quốc tế
IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2015/TT-BGTVT.
Xem và tải Mẫu Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp
Trong đó:
Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.
IDP là gì? Mẫu IDP mới nhất theo quy định hiện nay như thế nào? (hình từ Internet)
Thời hạn của Giấy phép lái xe quốc tế IDP là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về thời hạn của IDP như sau:
Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
1. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
2. Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
Cấp Giấy phép lái xe quốc tế IDP được thực hiện theo trình thự thủ tục như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp IDP như sau:
Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 29/2015/TT-BGTVT (bị thay thế bởi Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Xem và tải Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế mới nhất
Trình tự cấp IDP:
- Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
Khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày lam việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 9 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định quy trình cấp, quản lý IDP như sau:
- Sở Giao thông vận tải:
+ Tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP và sử dụng hệ thống thông tin quản lý IDP do Cục Đường bộ Việt Nam xây dựng để lập hồ sơ điện tử;
+ Sao chụp hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình thực hiện cấp IDP;
+ Kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin quản lý IDP;
+ Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP;
+ Thực hiện quy trình in IDP;
+ Kiểm tra chất lượng IDP sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý IDP của Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
- Cục Đường bộ Việt Nam:
+ Tiếp nhận, quản lý dữ liệu IDP đã được cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào dữ liệu hệ thống thông tin quản lý IDP;
+ Cập nhật, vận hành hệ thống thông tin quản lý IDP theo quy định;
+ Trường hợp tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều 9.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?