Hút thuốc trong phòng xử án có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt và lập biên bản về hành vi hút thuốc trong phòng xử án không?
- Hút thuốc trong phòng xử án có vi phạm nội quy phiên tòa? Hút thuốc trong phòng xử án có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt hành vi hút thuốc trong phòng xử án không?
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền lập biên bản về hành vi hút thuốc trong phòng xử án không?
Hút thuốc trong phòng xử án có vi phạm nội quy phiên tòa? Hút thuốc trong phòng xử án có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định về hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp như sau:
Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng điện thoại, tạo các tạp âm hoặc thực hiện các hành vi khác gây mất trật tự tại phiên tòa;
b) Để thiết bị điện tử ở trạng thái tắt camera hoặc tắt âm thanh micro mặc dù được chủ tọa phiên tòa nhắc nhở;
c) Không đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, khi Hội đồng xét xử tuyên án mà không được chủ tọa phiên tòa cho phép;
d) Bị cáo không đứng dậy khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố mà không được chủ tọa phiên tòa cho phép;
đ) Hút thuốc, ăn uống trong phòng xử án;
...
7. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được áp dụng đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng tại phiên họp của Tòa án.
Theo quy định trên, hút thuốc trong phòng xử án là một trong những hành vi vi phạm nội quy phiên tòa.
Do đó, việc hút thuốc trong phòng xử án có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt hành vi hút thuốc trong phòng xử án không? (Hình từ Internet)
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt hành vi hút thuốc trong phòng xử án không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định về thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân
1. Kể từ khi được phân công, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
...
Theo quy định trên, kể từ khi được phân công, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
Mà hành vi hút thuốc trong phòng xử án bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng.
Như vậy, kể từ khi được phân công, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xử phạt hành vi hút thuốc trong phòng xử án nêu trên.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền lập biên bản về hành vi hút thuốc trong phòng xử án không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định về lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh này;
b) Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Thẩm tra viên; Thư ký Tòa án đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Người có thẩm quyền khác của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
...
4. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc lập biên bản, chuyển biên bản vi phạm hành chính, chuyền hồ sơ vụ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có bao gồm người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định về Thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân, trong đó có Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Như vậy, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền lập biên bản về hành vi hút thuốc trong phòng xử án.
Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?