Hợp đồng vay không kỳ hạn, người vay không trả tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Vào năm 2019, bà Phạm Thị Lý cho bà Nguyễn Thị Trọng (Nơi cư trú: thôn a, xã x, huyện y) mượn 03 lần với tổng số tiền: 130.000.000 đồng nhưng đến nay bà Trọng vẫn chưa trả tiền và bỏ trốn. Trong các giấy vay mượn tiền thì không ghi cụ thể ngày trả. Ngày 30/8/2022, khi cơ quan Công an triệu tập thì bà Trọng vẫn đến làm việc và khai nhận sự việc như trên. Vậy hành vi của bà Trọng có đủ yếu tố cấu thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản “ không? Hay nói đơn giản hơn thì hợp đồng vay không kỳ hạn, người vay không trả tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Câu hỏi của anh Tùng Lam (Tp.HCM).

Yêu cầu trả nợ đối với hợp đồng vay không kỳ hạn như thế nào?

Căn cứ Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

Theo quy định trên, nếu thỏa thuận vay không quy định thời hạn phải trả nợ thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo cho nhau biết trước một khoảng thời gian hợp lý.

Hợp đồng vay không kỳ hạn

Hợp đồng vay không kỳ hạn (Hình từ Internet)

Bên đi vay có nghĩa vụ với việc trả nợ như thế nào?

Tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hợp đồng vay không kỳ hạn, người vay không trả tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
...

Theo thông tin anh cung cấp thì khi công an mời bà Trọng làm việc, bà Trọng vẫn còn ở địa phương, vẫn đến làm việc thì chưa xác định bà Trọng bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó được.

Bên cạnh đó, do hợp đồng vay không kỳ hạn nên bà Lý có quyền yêu cầu bà Trọng trả tiền bất cứ lúc nào và báo trước cho bà Trọng một khoảng thời gian để chuẩn bị, nếu đến hạn trả nợ bà Trọng vẫn chưa trả tiền cho bà Lý dù bà Trọng có đủ điều kiện, khả năng hoặc bà Trọng đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì lúc này bà Trọng có dấu hiệu phạm tội“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản"

Ý kiến trên chỉ mang tính tham khảo, anh có thể trao đổi thêm với cơ quan cấp trên về vấn đề này.

Hợp đồng vay không kỳ hạn
Cho vay Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Cho vay
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Những trường hợp nào không được cho vay?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất 100% trên năm có bị xem là vi phạm pháp luật về lãi vay hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền hay không? Mức lãi suất khi doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác vay là bao nhiêu?
Pháp luật
Quy định về lãi suất khi cho vay tiền trước và sau năm 2017 được quy định thế nào được quy định như thế nào? Thủ tục tiếp nhận khởi kiện của Tòa án như thế nào?
Pháp luật
Mức lãi suất cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù được quy định như thế nào tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg?
Pháp luật
Phương thức cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù từ ngày 10/10/2023 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Vay lãi ngày có phải là cho vay nặng lãi không? Mức phạt dành cho hành vi vay lãi ngày là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể cho vay đối với pháp nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam với mức cho vay tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất hay không? Việc thỏa thuận cho vay hiện nay ra sao?
Pháp luật
Nợ xấu thì bị tổ chức tín dụng hạn chế cho vay bao nhiêu năm? Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện gì?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại căn cứ vào đâu để thỏa thuận thời hạn cho vay? Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp giữa khách hàng và ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng vay không kỳ hạn
9,536 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng vay không kỳ hạn Cho vay

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng vay không kỳ hạn Xem toàn bộ văn bản về Cho vay

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào