Hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có hủy bỏ được không? Giá trị pháp lý của văn bản công chứng được pháp luật quy định như thế nào?

Tôi đã mua một mảnh đất của một người quen, hai bên đã làm hợp đồng và đã ra văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đó. Nhưng hiện tại bây giờ vì một số lý do cá nhân mà tôi không thể tiếp tục mua được. Vậy cho tôi hỏi là hợp đồng đã công chứng thì có hủy bỏ được không? Chữ viết trong văn bản công chứng được pháp luật quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định cụ thể:

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Công chứng

Công chứng

Chữ viết trong văn bản công chứng theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 45 Luật Công chứng 2014 quy định chữ viết trong văn bản công chứng quy định như sau:

- Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có hủy bỏ được không?

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.

Đồng thời Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định:

"Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."

Dựa vào căn cứ trên và với trường hợp của bạn, do chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất giữa bạn và người kia mà đã có công chứng hoàn toàn có thể hủy bỏ theo điều luật nêu trên nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của 2 người.

Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó.

Như vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó.

Văn bản công chứng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Văn bản công chứng
Hợp đồng mua bán nhà đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người khai báo sai giá trị chuyển nhượng trên hợp đồng mua bán nhà đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chuẩn nhất hiện nay? Hướng dẫn thủ tục ký sang tên sổ đỏ khi mua bán nhà đất?
Pháp luật
Văn bản công chứng là gì? Văn bản có hiệu lực khi nào? Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm về văn bản công chứng của mình không?
Pháp luật
Luật công chứng mới nhất 2024 quy định như thế nào về giá trị pháp lý của văn bản công chứng?
Pháp luật
Khi ký văn bản công chứng mà người ký bị run tay thì có thể điểm chỉ để thay thế việc ký trong trường hợp nào?
Pháp luật
Bản chính văn bản công chứng được lưu trữ bao nhiêu năm? Và có được cấp bản sao văn bản này khi có yêu cầu không?
Pháp luật
Văn bản công chứng có nội dung bị sai thì có được sửa lại không? Nếu được thì sửa lại như thế nào?
Pháp luật
Ký tên thay người yêu cầu công chứng hợp đồng không biết chữ thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có hủy bỏ được không? Giá trị pháp lý của văn bản công chứng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Văn bản công chứng và vi bằng là gì? Văn bản công chứng và vi bằng, văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn?
Pháp luật
Thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì có bắt buộc phải ra văn phòng công chứng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản công chứng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
21,731 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản công chứng Hợp đồng mua bán nhà đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản công chứng Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng mua bán nhà đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào