Hợp đồng mua bán hàng hóa có được thể hiện bằng hành vi, lời nói không? Trong hợp đồng mua bán hàng hóa địa điểm giao hàng được xác định như thế nào?
- Hợp đồng mua bán hàng hóa có được thể hiện bằng hành vi, lời nói không?
- Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, địa điểm giao hàng được xác định như thế nào?
- Trường hợp bên bán giao hàng hóa trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì bên mua có được từ chối nhận hàng không?
- Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không có chứng từ vận chuyển thì bên bán phải có nghĩa vụ gì?
Hợp đồng mua bán hàng hóa có được thể hiện bằng hành vi, lời nói không?
Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá được quy định tại Điều 24 Luật Thương mại 2005 như sau:
Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Như vậy, theo quy định, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Tuy nhiên, đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có được thể hiện bằng hành vi, lời nói không? (Hình từ Internet)
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, địa điểm giao hàng được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 35 Luật Thương mại 2005 quy định thì trong hợp đồng mua bán hàng hóa, địa điểm giao hàng do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
(1) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
(2) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
(3) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
(4) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Trường hợp bên bán giao hàng hóa trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì bên mua có được từ chối nhận hàng không?
Thời hạn giao hàng được quy định tại Điều 37 Luật Thương mại 2005 như sau:
Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Đồng thời, căn cứ Điều 38 Luật Thương mại 2005 quy định về việc giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận như sau:
Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Như vậy, theo quy định, bên bán có nghĩa vụ giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận với bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trường hợp 2 bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
Bên mua có quyền nhận hoặc từ chối nhận hàng trong trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không có chứng từ vận chuyển thì bên bán phải có nghĩa vụ gì?
Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển được quy định tại Điều 36 Luật Thương mại 2005 như sau:
Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.
Như vậy, theo quy định, trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không có chứng từ vận chuyển thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?