Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh khi nào?

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của bên đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ra sao?

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào?

Căn cứ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH, Mẫu này bị thay thế bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BLĐTBXH có quy định về Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, là mẫu số 03 như sau:

Đưa người lao động ra nước ngoài làm việc

>>> Xem thêm: Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tải về.

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh khi nào?

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh khi nào? (Hình từ Internet)

Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian xuất cảnh thì bên đưa đi có trách nhiệm đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài theo văn bản cam kết của doanh nghiệp.

- Trong thời gian đó, nếu người lao động không còn nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài thì Bên đưa đi trả lại hồ sơ (hộ chiếu, sơ yếu lý lịch, bằng cấp…).

Người lao động phải chịu các khoản chi phí đã chi (nếu có) để làm thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài: phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc, tiền học ngoại ngữ, tiền bồi dưỡng kỹ năng nghề, tiền làm hộ chiếu, phí xin cấp thị thực (visa), tiền khám sức khỏe, …

- Trong thời gian đó, nếu Bên đưa đi vẫn chưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bên đưa đi phải thông báo rõ lý do cho người lao động.

Trường hợp người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người lao động thông báo không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, Bên đưa đi phải trả lại hồ sơ (hộ chiếu, sơ yếu lý lịch, bằng cấp…) cho người lao động và các khoản tiền người lao động đã nộp cho Bên đưa đi bao gồm tiền dịch vụ, đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc, phí cấp thị thực (visa), …; và Bên đưa đi làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ (nếu có) cho người lao động.

- Trường hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị hoặc tình trạng khẩn cấp) dẫn đến sau 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển mà người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài và/hoặc Bên đưa đi không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì Bên đưa đi phải trả lại hồ sơ (hộ chiếu, sơ yếu lí lịch, bằng cấp, …) cho người lao động, hoàn trả người lao động tiền dịch vụ và các khoản chưa chi.

Đối với các khoản đã chi theo quy định, Bên đưa đi hoàn trả người lao động theo thỏa thuận giữa người lao động và Bên đưa đi.

Như vậy, khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh được thực hiện theo quy định trên.

Quyền và nghĩa vụ của bên đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ra sao?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định về quyền và nghĩa vụ của Bên đưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:

- Thu tiền dịch vụ nêu tại khoản 2.4 Điều 2 Hợp đồng này.

- Tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động, đảm bảo thời lượng 74 tiết theo quy định.

- Thỏa thuận với người lao động về việc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động.

- Phối hợp với bên tiếp nhận lao động hoàn tất hồ sơ, giấy tờ để người lao động xuất, nhập cảnh hợp pháp và đến nơi làm việc.

- Đảm bảo người lao động được ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động với các điều khoản phù hợp với hợp đồng này.

- Phối hợp với Bên nước ngoài tiếp nhận hỗ trợ người lao động trong việc gửi tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp của người lao động về Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài.

- Phối hợp với bên tiếp nhận lao động tổ chức, hướng dẫn cho người lao động xuất, nhập cảnh về nước theo hợp đồng đã ký.

- Hỗ trợ người lao động hoặc thân nhân người lao động về các thủ tục để được hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận lao động, Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định và các chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước (nếu có);

- Bồi thường cho người lao động, người bảo lãnh (nếu có) về những thiệt hại do Bên đưa đi gây ra theo quy định tại Điều 6 hợp đồng này, hợp đồng bảo lãnh (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.

- Yêu cầu người lao động hoặc người bảo lãnh bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận nêu tại Điều 6 hợp đồng này, hợp đồng bảo lãnh (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.

- Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, chiếu theo quy định thì có 13 quyền và nghĩa vụ của bên đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nêu trên.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sa thải người lao động bằng lời nói có được hay không? Sa thải không đúng quy định có thể khởi kiện tại tòa án không?
Pháp luật
Người lao động chưa đủ 18 tuổi thì có được phép làm việc trong công trường xây dựng không? Nếu có thì cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Mẫu theo dõi biến động lương thưởng của người lao động mới nhất? Tải về mẫu theo dõi biến động lương thưởng tại đâu?
Pháp luật
Năm 2024 âm lịch bắt đầu và kết thúc vào ngày bao nhiêu dương lịch? Tổng hợp các ngày nghỉ lễ, tết trong năm 2024 đối với người lao động?
Pháp luật
Bài phát biểu Hội nghị viên chức người lao động 2024 2025 các cấp? Diễn văn khai mạc hội nghị viên chức 2024 2025 ý nghĩa?
Pháp luật
Khấu trừ thuế 10% của người lao động sau thời hạn hợp đồng khoán việc có hiệu lực thì có đúng không?
Pháp luật
Tiền lương chi trả cho người lao động thử việc có được đưa vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm 2023? Hướng dẫn cách đánh giá nhân viên cuối năm 2023 chuyên nghiệp?
Pháp luật
Mẫu đánh giá nhân viên mới nhất hiện nay là mẫu đánh giá nào? Doanh nghiệp có buộc phải thực hiện đánh giá nhân viên theo từng tháng hay không?
Pháp luật
Mẫu đánh giá nhân viên mới nhất cho doanh nghiệp? Kết quả đánh giá không tốt, doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
511 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào