Hợp đồng dịch vụ tổ chức thi hành án với Văn phòng Thừa phát lại bao gồm những nội dung gì? Hợp đồng được lập thành mấy bản?
Hợp đồng dịch vụ tổ chức thi hành án với Văn phòng Thừa phát lại bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như sau:
Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án
1. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án giữa người yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại được thể hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;
b) Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;
c) Trách nhiệm của Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện yêu cầu thi hành án theo ủy quyền;
d) Chi phí, phương thức thanh toán;
đ) Các thỏa thuận khác (nếu có).
Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Sau khi ký kết hợp đồng, Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Như vậy, theo quy định nêu trên, khi yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành án thì người yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại sẽ ký kết một hợp đồng dịch vụ với nhau. Hợp đồng phải có những nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;
- Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;
- Trách nhiệm của Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện yêu cầu thi hành án theo ủy quyền;
- Chi phí, phương thức thanh toán;
- Các thỏa thuận khác (nếu có).
Theo đó, về cơ bản hợp đồng dịch vụ tổ chức thi hành án với Văn phòng Thừa phát lại phải có những nội dung chủ yếu trên đây, ngoài ra còn có thể có thêm những nội dung khác do hai bên tự thỏa thuận.
Hợp đồng này sẽ được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Thừa phát lại tổ chức thi hành án (Hình từ Internet)
Những người nào được quyền yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành án?
Tại Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như sau:
Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại
1. Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
2. Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Thi hành án dân sự.
Như vậy, đương sự là người có thể yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành án. Theo đó, trong việc thi hành án dân sự thì đương sự ở đây bao gồm người được thi hành án và người phải thi hành án.
Văn phòng Thừa phát lại phải làm gì ngay sau khi ký kết hợp đồng dịch vụ tổ chức thi hành án?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về quyết định thi hành án như sau:
Quyết định thi hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại căn cứ vào nội dung hợp đồng dịch vụ và thẩm quyền thi hành án quy định tại Điều 35 của Luật Thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải kèm theo đơn yêu cầu thi hành án theo ủy quyền, bản án, quyết định được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các tài liệu có liên quan.
Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ thì Trưởng Văn phòng Thừa phát lại cần có văn bản đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?