Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh có bắt buộc công chứng không? Mẫu hợp đồng cho thuê này thế nào?
Mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay như thế nào? Phải có các nội dung chính gì?
Theo quy định tại Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì nội dung hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất phải có các nội dung chính sau đây:
(1) Tên, địa chỉ của các bên cho thuê, bên thuê quyền sử dụng đất;
(2) Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
(3) Thời hạn sử dụng đất;
(4) Giá cho thuê lại bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);
(5) Phương thức và thời hạn thanh toán hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất;
(6) Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;
(7) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
(8) Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có);
(9) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
(10) Phạt vi phạm hợp đồng;
(11) Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất;
(12) Giải quyết tranh chấp;
(13) Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý.
Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất mới nhất hiện nay thực hiện theo mẫu số 7 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP:
Tải về mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất mới nhất tại đây.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh (Hình từ Internet)
Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh là gì?
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản theo Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định cụ thể:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản nói chung, cho thuê bất động sản như quyền sử dụng đất nói riêng thì đều phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (trừ trường hợp kinh doanh quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật).
(2) Phải công khai thông tin về doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà phải công khai các thông tin doanh nghiệp khác nhau (như tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật, thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh...) trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản) hoặc tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản).
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
(3) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định, Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định việc cho thuê quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:
- Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc cho thuê quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh có bắt buộc công chứng không?
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có bắt buộc công chứng không thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Như vậy, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất không bắt buộc công chứng mà theo yêu cầu của các bên.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định thì văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Hợp đồng được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Vì thế để bảo đảm tính pháp lý cũng như tránh trường hợp tranh chấp xảy ra, chúng ta nên thực hiện việc công chứng hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?