Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ở cấp cơ sở được quy định thế nào? Số lượng thành viên Hội đồng là bao nhiêu người?

Theo tôi tìm hiểu là Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức ở hai cấp cơ sở và cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vậy cho hỏi Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ở cấp cơ sở được quy định thế nào? Ngoài ra, tôi muốn hỏi thêm về hồ sơ của cá nhân ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi về Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở bao gồm những tài liệu gì?- Câu hỏi của anh An (TP. HCM).

Quy trình xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức ở bao nhiêu cấp?

Theo Điều 6 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định quy trình xét và Quyết định tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được thực hiện như sau:

Quy trình xét và Quyết định tặng Giải thưởng
Quy trình xét tặng Giải thưởng được tổ chức qua hai cấp là cấp cơ sở và cấp Bộ.
1. Cấp cơ sở: Hội đồng xét tặng cấp cơ sở tổ chức họp xét, tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành lập hồ sơ trình Bộ.
2. Cấp Bộ thực hiện theo 2 bước:
a) Bước 1: Hội đồng xét tặng chuyên ngành do Bộ trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ xét, chấm điểm các sản phẩm do cấp cơ sở trình;
b) Bước 2: Hội đồng xét tặng cấp Bộ do Bộ trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ xét chọn các sản phẩm do Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm đạt từ 70 điểm trở lên.
3. Trên cơ sở danh sách do Hội đồng xét tặng cấp Bộ trình, Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Giải thưởng cho các tập thể, cá nhân.

Căn cứ trên quy định quy trình xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức qua hai cấp là cấp cơ sở và cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Cấp cơ sở: Hội đồng xét tặng cấp cơ sở tổ chức họp xét, tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành lập hồ sơ trình Bộ.

- Cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo 2 bước:

Bước 1: Hội đồng xét tặng chuyên ngành do Bộ trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ xét, chấm điểm các sản phẩm do cấp cơ sở trình;

Bước 2: Hội đồng xét tặng cấp Bộ do Bộ trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ xét chọn các sản phẩm do Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm đạt từ 70 điểm trở lên.

- Trên cơ sở danh sách do Hội đồng xét tặng cấp Bộ trình, Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho các tập thể, cá nhân.

Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ở cấp cơ sở được quy định thế nào?

Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam

Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ở cấp cơ sở được quy định thế nào? (Hình từ internet)

Theo Điều 7 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Hội đồng xét tặng cấp cơ sở
1. Số lượng, thành phần:
Hội đồng xét tặng cấp cơ sở từ 5 - 7 thành viên do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập. Cơ cấu thành viên Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ:
Hội đồng xét tặng cấp cơ sở có nhiệm vụ họp, xét chọn các sản phẩm của tập thể, cá nhân đạt đủ điều kiện được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
3. Nguyên tắc hoạt động:
Các phiên họp được coi là hợp lệ khi 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt. Các sản phẩm được xét trình Bộ khi có 100% số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu nhất trí.

Căn cứ trên quy định Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp cơ sở có số lượng từ 5 - 7 thành viên do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập.

Cơ cấu thành viên Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị.

- Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở có nhiệm vụ:

Hội đồng xét tặng cấp cơ sở có nhiệm vụ họp, xét chọn các sản phẩm của tập thể, cá nhân đạt đủ điều kiện được quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT như sau:

Điều kiện để xét tặng
Giải thưởng trao tặng cho các tập thể, cá nhân (tác giả, đồng tác giả) trong, ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện sau:
1. Có một trong những sản phẩm được quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này.
2. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận:
a) Các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích: được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận;
b) Kết quả công trình nghiên cứu khoa học: đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp có thẩm quyền nghiệm thu đạt loại xuất sắc và được ứng dụng trong sản xuất trên quy mô lớn; có ít nhất 03 năm được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
c) Các loại giống cây trồng nông lâm nghiệp; giống vật nuôi và thủy sản; vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị, sản phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ: được áp dụng, triển khai vào sản xuất trong thời gian ít nhất 03 năm, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
d) Thương hiệu hàng hóa chất lượng cao, có uy tín: được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
đ) Các mô hình về tổ chức sản xuất, phát triển nông thôn đã được tổng kết đánh giá, thực tế kiểm nghiệm, có chiều hướng phát triển và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận.
3. Các sản phẩm được Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên (thang điểm tối đa là 100) mới đủ điều kiện trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định trao tặng giải thưởng (tiêu chí cụ thể của các nhóm sản phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu kiện, khiếu nại về năng suất, chất lượng của sản phẩm và không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người và môi trường.
5. Có đầy đủ tài liệu chứng minh những sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của tác giả hoặc đồng tác giả.
6. Sản phẩm của các tập thể, cá nhân đang trong thời gian thi hành các hình thức kỷ luật thì không được tham gia xét tặng Giải thưởng.

- Nguyên tắc hoạt động:

Các phiên họp được coi là hợp lệ khi 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt. Các sản phẩm được xét trình Bộ khi có 100% số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu nhất trí.

Hồ sơ của cá nhân ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi về Hội đồng xét tặng cấp cơ sở bao gồm những tài liệu gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Số lượng và thời gian nhận hồ sơ
1. Hồ sơ của tập thể, cá nhân gửi các cơ quan, đơn vị (cấp cơ sở) gồm 02 bộ bản chính, gồm có:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 4 Phụ lục 1 của Thông tư này);
b) Báo cáo thuyết minh, mô tả sản phẩm (theo mẫu số 5 Phụ lục 1 của Thông tư này);
c) Văn bản xác nhận: được quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
d) Các mẫu hình ảnh, tài liệu của sản phẩm;
đ) Bản sao các chứng nhận thành tích (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
...

Theo đó, hồ sơ của cá nhân ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi về Hội đồng xét tặng cấp cơ sở bao gồm những tài liệu sau:

- Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT);

- Báo cáo thuyết minh, mô tả sản phẩm (theo mẫu số 5 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT);

- Văn bản xác nhận: được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;

- Các mẫu hình ảnh, tài liệu của sản phẩm;

- Bản sao các chứng nhận thành tích (nếu có);

- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định tập thể, cá nhân gửi hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng đến các cơ quan, đơn vị (cấp cơ sở) chậm nhất ngày 31/01 (tính theo dấu bưu điện) của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Giải thưởng Bông lúa vàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hoạt động xét tặng và trao giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam lần 4 năm 2023 có mục đích như thế nào?
Pháp luật
Các tập thể ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có được in ấn phẩm để quảng bá sản phẩm đạt được Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam hay không?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ở cấp cơ sở được quy định thế nào? Số lượng thành viên Hội đồng là bao nhiêu người?
Pháp luật
Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức trao tặng cho các tác giả ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào thời gian nào?
Pháp luật
Điều kiện để được trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam đối với tác giả ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là gì?
Pháp luật
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam phải đáp ứng bao nhiêu điều kiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải thưởng Bông lúa vàng
1,341 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải thưởng Bông lúa vàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải thưởng Bông lúa vàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào