Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được thành lập theo bao nhiêu cấp?
- Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được thành lập theo bao nhiêu cấp?
- Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể có những nhiệm vụ gì?
- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể là gì?
Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được thành lập theo bao nhiêu cấp?
Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập theo 3 cấp:
a) Hội đồng cấp tỉnh;
b) Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
...
Căn cứ trên quy định Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được thành lập theo 03 cấp, gồm:
(1) Hội đồng cấp tỉnh;
(2) Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;
(3) Hội đồng cấp Nhà nước.
Và theo khoản 4 Điều này thì thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng,
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng,
- Các ủy viên Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cùng cấp;
- Cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Một số nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú và nhà khoa học có uy tín, am hiểu chuyên sâu về di sản văn hóa phi vật thể liên quan.
Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể có những nhiệm vụ gì?
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
2. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;
b) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
c) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;
đ) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.
...
Theo đó, Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;
- Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
- Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
- Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;
- Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể là gì?
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể như sau:
Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:
a) Thành lập theo từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
b) Làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);
d) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình theo quy trình quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Nghị định này; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
đ) Hội đồng cấp tỉnh chỉ trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước chỉ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng;
e) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
g) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.
...
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Máy điều hòa có phải là hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Thuế suất thuế TTĐB của máy điều hòa là bao nhiêu?
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?