Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền quyết định tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu và nhà đầu tư không?
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền quyết định tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu và nhà đầu tư không?
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thấu làm việc theo nguyên tắc nào?
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có trách nhiệm gì trong việc giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu?
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền quyết định tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu và nhà đầu tư không?
Theo khoản 4 Điều 91 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Quy trình giải quyết kiến nghị về lựa chọn nhà thầu
...
3. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị hoặc ngày gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo cho chủ đầu tư tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
...
Tiếp đó, theo khoản 4 Điều 92 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Quy trình giải quyết kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư
...
4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị phải có kết luận về nội dung mà nhà đầu tư kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận là đúng, trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do; nhà đầu tư không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
...
Theo quy định trên, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà đầu tư, nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng.
Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
Như vậy, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị không có quyền quyết định tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu và nhà đầu tư.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền quyết định tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu và nhà đầu tư không? (hình từ internet)
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thấu làm việc theo nguyên tắc nào?
Theo khoản 4 Điều 93 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Thành phần, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
...
4. Hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị hoạt động theo từng vụ việc, làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin của gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh và các thông tin liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả giải quyết kiến nghị được gửi đến người có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày đối với kiến nghị của nhà thầu, 35 ngày đối với kiến nghị của nhà đầu tư kể từ ngày Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được thành lập.
...
Như vậy, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có trách nhiệm gì trong việc giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu?
Theo khoản 3 Điều 93 Luật Đấu thầu 2023 quy định về trách nhiệm của hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có trách nhiệm gì trong việc giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu như sau:
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương thành lập có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị đối với tất cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư kinh doanh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền hoặc quản lý, trừ gói thầu, dự án quy định tại điểm a khoản này;
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị đối với tất cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ gói thầu, dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền đang chuyển là tài khoản gì? Hướng dẫn phương pháp kế toán tài khoản tiền đang chuyển thế nào?
- Công tác thu thập thông tin giá tài sản, hàng hóa dịch vụ có được thực hiện từ nguồn thông tin về giá trúng đấu giá, đấu thầu không?
- Những điểm mới của Quy chế bầu cử trong Đảng? Điều khoản thi hành của Quy chế bầu cử trong Đảng?
- Bán vật phẩm ảo trong game, mua vật phẩm trong game giữa những người chơi với nhau từ 25/12/2024 bị cấm đúng không?
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?