Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có quyền bổ nhiệm chức danh Giám đốc đúng không?
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có quyền bổ nhiệm chức danh Giám đốc đúng không?
Theo khoản 1 Điều 48 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:
Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
...
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Thư ký Hội đồng quản trị và người quản lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.
...
Theo quy định nêu trên thì Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có quyền bổ nhiệm chức danh Giám đốc.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có quyền bổ nhiệm chức danh Giám đốc đúng không? (Hình từ Internet)
Giám đốc tổ chức tín dụng là công ty cổ phần cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định như sau:
Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức tín dụng
...
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;
d) Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
đ) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Như vậy, Giám đốc tổ chức tín dụng là công ty cổ phần cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017);
- Có đạo đức nghề nghiệp;
- Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;
- Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
- Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Theo Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần như sau:
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
2. Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn góp của một cổ đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị, nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?