Học sinh phổ thông lưu ban do ốm đau thì có được hưởng chế độ miễn giảm học phí theo quy định hiện nay hay không?
- Học sinh phổ thông lưu ban do ốm đau thì có được hưởng chế độ miễn giảm học phí theo quy định hiện nay hay không?
- Chưa được nhận tiền cấp bù học phí đối với học sinh phổ thông lưu ban do ốm đau học tập thì có được truy lĩnh hay không?
- Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù tiền miễn giảm học phí đối với học sinh phổ thông tại cơ sở giáo dục công lập như thế nào?
Học sinh phổ thông lưu ban do ốm đau thì có được hưởng chế độ miễn giảm học phí theo quy định hiện nay hay không?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 20 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí như sau:
Cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí
...
8. Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
...
Như vậy, về nguyên tắc chung sẽ không áp dụng chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với trường hợp học sinh phổ thông lưu ban, học lại, học bổ sung.
Tuy nhiên có ngoại lệ, trường hợp học sinh phổ thông phải học lại, lưu ban (với điều kiện là không quá một lần) mà nguyên nhân là do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì được thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định pháp luật.
Miễn giảm học phí (Hình từ Internet)
Chưa được nhận tiền cấp bù học phí đối với học sinh phổ thông lưu ban do ốm đau học tập thì có được truy lĩnh hay không?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 20 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí như sau:
Cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí
...
11. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ), học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chưa nhận được tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Như vậy, chưa được nhận tiền cấp bù học phí đối với học sinh phổ thông lưu ban do ốm đau học tập thì có được truy lĩnh theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù tiền miễn giảm học phí đối với học sinh phổ thông tại cơ sở giáo dục công lập như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí như sau:
Cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí
1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
2. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau:
a) Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định này theo mức thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học;
b) Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí theo mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Phần còn lại người học phải đóng bằng chênh lệch giữa mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 và mức hỗ trợ của Nhà nước, trừ trường hợp đối với các ngành nghề quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16, người học phải đóng bằng phần chênh lệch giữa mức học phí thực tế của cơ sở giáo dục và mức hỗ trợ của Nhà nước.
...
Theo đó, ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù tiền miễn giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục công lập như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?