Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quản lý nhà nước theo các nội dung nào?

Tôi có câu hỏi là hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quản lý nhà nước theo các nội dung nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ,K đến từ Đồng Tháp.

Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả là gì?

Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được giải thích tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP thì nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (sau đây gọi là “nợ nước ngoài tự vay, tự trả”) là các khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc và lãi phát sinh từ việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của Bên đi vay theo quy định của pháp luật Việt Nam.

nợ nước ngoài

Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quản lý nhà nước theo các nội dung nào? (Hình từ Internet)

Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quản lý nhà nước theo các nội dung nào?

Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quản lý nhà nước theo các nội dung được quy định tại Điều 5 Nghị định 219/2013/NĐ-CP như sau:

- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.

- Theo dõi các dòng tiền liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả phục vụ việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối.

- Tổng hợp, báo cáo thông tin về vay nước ngoài tự vay, tự trả.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.

- Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.

Ai có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả hàng năm của doanh nghiệp?

Ai có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả hàng năm của doanh nghiệp, thì theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định 219/2013/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo mức vay nước ngoài tự vay, tự trả ròng trung, dài hạn hàng năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng điều kiện vay nước ngoài tự vay, tự trả ngắn, trung, dài hạn trong từng thời kỳ.
3. Hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của Bên đi vay theo phương thức tự vay, tự trả.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai các biện pháp quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả phù hợp với mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ.
5. Theo dõi việc thực hiện hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả.
6. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng quy trình thu thập, báo cáo, tổng hợp, chia sẻ và công bố thông tin về nợ nước ngoài của quốc gia.
7. Tổng hợp tình hình thực hiện vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm.
8. Thực hiện các nội dung khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả hàng năm của doanh nghiệp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm.


Doanh nghiệp vay nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả có trách nhiệm như thế nào?

Doanh nghiệp vay nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả có trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định 219/2013/NĐ-CP như sau:

- Sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích, phù hợp với phạm vi hoạt động của Bên đi vay và tuân thủ quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng thực hiện khoản vay của Bên cho vay nước ngoài.

- Chịu trách nhiệm trong việc ký và thực hiện thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận khác có liên quan. Không được ký các thỏa thuận có nội dung trái quy định của pháp luật Việt Nam.

- Tự chịu trách nhiệm trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả và tự chịu mọi rủi ro khi thực hiện vay nước ngoài tự vay, tự trả.

- Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài; mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ khoản vay nước ngoài.

- Tuân thủ quy định tại Nghị định này, các quy định về quản lý ngoại hối, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và tập quán quốc tế trong hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.

- Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu, chứng từ xuất trình đối với tổ chức tín dụng được phép, tổ chức tín dụng ở nước ngoài (trường hợp được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài) khi thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài.

- Thực hiện yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trả nợ nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Trình tự đăng ký tài khoản truy cập Trang điện tử quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?
Trình tự đăng ký tài khoản truy cập Trang điện tử quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?
Pháp luật
Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả được quản lý nhà nước theo các nội dung nào?
Pháp luật
Bên đi vay là doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài phải sử dụng tài khoản nào để thực hiện giao dịch liên quan đến khoản vay trung, dài hạn nước ngoài?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị ghi nhận nợ nước ngoài của Chính phủ mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo trả nợ trực tiếp nước ngoài của Chính phủ mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quản lý thông tin dữ liệu về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thông qua công cụ nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài thứ hai để thực hiện các giao dịch đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài không?
Pháp luật
Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài là gì? Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng tài khoản nào để thực hiện khoản vay trung hạn, dài hạn nước ngoài?
Pháp luật
Rút vốn, trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Các giao dịch nào liên quan đến hoạt động vay trả nợ nước ngoài trên tài khoản vay trả nợ nước ngoài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trả nợ nước ngoài
877 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trả nợ nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trả nợ nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào