Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được gắn liền với hoạt động nào?
- Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được gắn liền với hoạt động nào?
- Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao bao gồm những nội dung gì?
- Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được gắn liền với hoạt động nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu; giải mã công nghệ cao; nghiên cứu khai thác sáng chế, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm nhằm tạo ra công nghệ cao, công nghệ mới thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao, cung ứng các dịch vụ công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao gắn với các hoạt động nêu trên.
2. Đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại khu công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn; có kế hoạch chuyển giao, hợp tác, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ công nghệ cao;
...
Như vậy, hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao phải gắn liền với các hoạt động:
- Nghiên cứu, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu;
- Giải mã công nghệ cao;
- Nghiên cứu khai thác sáng chế, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm nhằm tạo ra công nghệ cao, công nghệ mới thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
- Nghiên cứu hoàn thiện, phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao, cung ứng các dịch vụ công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.
Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được gắn liền với hoạt động nào? (hình từ internet)
Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển khu công nghệ cao bao gồm
- Đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao;
- Xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao hiện đại;
- Kết hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành gắn với các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
- Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao trong vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.
Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phải tuân thủ nguyên tắc sau đây:
- Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008.
- Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.
- Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan.
- Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.
- Ưu tiên các dự án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư dự án tính trên một đơn vị diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó.
6. Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP , mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, khoản 2 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, khoản 2 Điều 31 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, khoản 1 Điều 32 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 33 Nghị định 10/2024/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?