Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình dựa trên những nguyên tắc nào?

Xin cho hỏi: Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình dựa trên những nguyên tắc nào? Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành được quy định ra sao? - Câu hỏi của anh Thiên Bảo (Hưng Yên)

Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình dựa trên những nguyên tắc nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:

Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình
...
2. Việc hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Chủ động, kịp thời, kiên trì;
b) Tôn trọng sự tự nguyện của các bên và an toàn của người bị bạo lực gia đình;
c) Khách quan, bình đẳng, có lý, có tình, phù hợp với quy định của pháp luật và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam;
d) Bảo đảm bí mật thông tin về đời sống riêng tư của các thành viên gia đình được hòa giải;
đ) Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

Theo đó, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình dựa trên những nguyên tắc sau đây:

- Chủ động, kịp thời, kiên trì;

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên và an toàn của người bị bạo lực gia đình;

- Khách quan, bình đẳng, có lý, có tình, phù hợp với quy định của pháp luật và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam;

- Bảo đảm bí mật thông tin về đời sống riêng tư của các thành viên gia đình được hòa giải;

- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

Trước đây, theo Điều 12 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:

Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình

1. Kịp thời, chủ động, kiên trì.

2. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

3. Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hòa giải của các bên.

4. Khách quan, công minh, có lý, có tình.

5. Giữ bí mật thông tin đời tư của các bên.

6. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

7. Không hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này trong những trường hợp sau đây:

a) Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo quy định của pháp luật hình sự;

b) Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính.

hòa giải mâu thuẫn

Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành được quy định ra sao?

Theo khoản 3 Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:

Chủ thể tiến hành hòa giải
...
3. Tổ hòa giải ở cơ sở có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp và vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức, cá nhân khác hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho hòa giải viên của Tổ hòa giải ở cơ sở.

Căn cứ trên quy định Tổ hòa giải ở cơ sở có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp và vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013.

Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức, cá nhân khác hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho hòa giải viên của Tổ hòa giải ở cơ sở.

Trước đây, theo Điều 15 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:

Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành

1. Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.

Trường hợp nào tổ chức hòa giải ở cơ sở không được thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình?

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Phạm vi hòa giải ở cơ sở
....
2. Không hòa giải các trường hợp sau đây:
a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;
đ) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:
Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo đó, tổ chức hòa giải ở cơ sở không được thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình trong các trường hợp sau:

- Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

- Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP;

- Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP.

Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định về việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở như thế nào?
Pháp luật
Tổ hòa giải ở cơ sở có phải tổ chức thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải các vụ việc phức tạp không?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không?
Pháp luật
Có tiến hành hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hoạt động hòa giải ở cơ sở?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nào? Không tiến hành hòa giải ở cơ sở đối với những vụ việc nào?
Pháp luật
Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng? Tài liệu tham khảo và bộ câu hỏi trắc nghiệm?
Pháp luật
Khi đánh giá về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải thì kết quả hoạt động hòa giải của năm được tính từ thời điểm nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho hòa giải viên gặp tai nạn khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở bao gồm những gì? Nộp hồ sơ tại đâu?
Pháp luật
Mức chi thù lao và các khoản hỗ trợ khác đối với hòa giải viên thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ hòa giải ở cơ sở phải trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian nào?
Pháp luật
Hòa giải viên khi xác định phạm vi hòa giải ở cơ sở có được quyền đề nghị công chức Tư pháp Hộ tịch hướng dẫn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải ở cơ sở
6,056 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải ở cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải ở cơ sở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào