Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai theo Nghị định 102 như thế nào?

Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai theo Nghị định 102 như thế nào?

Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai theo Nghị định 102 như thế nào?

Căn cứ vào khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau:

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
7. Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
a) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Đồng thời căn cứ khoản 6, 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật được Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Như vậy, Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện như sau:

- Trường hợp thu hồi đất do người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;

- Trường hợp thu hồi đất thuộc Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định

- Ngoài ra, trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai theo Nghị định 102 như thế nào?

Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai theo Nghị định 102 như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của người có đất thu hồi?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người có đất thu hồi như sau:

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
5. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
a) Chấp hành quyết định thu hồi đất;
b) Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.

Như vậy, người có đất thu hồi có trách nhiệm chấp hành quyết định thu hồi đất và thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.

Thời hạn của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất xử lý tài sản trên đất?

Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.

Như vậy, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như thế nào khi thu hồi đất?
Pháp luật
Việc bồi thường khi thu hồi đất có thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi không?
Pháp luật
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những hoạt động hỗ trợ nào?
Pháp luật
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là gì? Ai có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất?
Pháp luật
Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Một thành viên khởi kiện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình thì các thành viên khác có tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không?
Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất? Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất có phải bồi thường về đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không?
Pháp luật
Công văn 7516/BTNMT giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Pháp luật
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh được tổ chức lấy ý kiến khi nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
478 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào