Xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác sau khi chấm dứt hoạt động thế nào theo đề xuất mới?
Đề xuất quy định về tài sản chung, tài chính của tổ hợp tác như thế nào?
Tài sản chung, tài chính của tổ hợp tác được đề xuất tại Điều 104 Dự thảo 2 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác như sau:
- Tài sản chung của tổ hợp tác bao gồm: vốn góp; phần được trích từ hoa lợi, lợi tức sau thuế; tài sản khác do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập; hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức khác tài trợ, tặng, cho; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Việc định đoạt tài sản, tài chính của tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tổ hợp tác được Nhà nước, cá nhân, tổ chức khác trao quyền hưởng dụng tài sản thì thực hiện quyền hưởng dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Quản lý, sử dụng tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác theo quy định Luật này và Bộ luật Dân sự.
- Tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
Xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác sau khi chấm dứt hoạt động? (Hình ảnh từ Internet)
Chấm dứt hoạt động tổ hợp tác trong trường hợp nào?
Hoạt động của tổ hợp tác được đề xuất tại Điều 103 Dự thảo 2 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác:
- Tổ hợp tác bầu tổ trưởng và tổ chức các cuộc họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có thể bầu ban điều hành.
- Tổ trưởng và các thành viên ban điều hành tổ hợp tác (nếu có) được bầu khi có trên một nửa tổng số thành viên tán thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
- Cuộc họp thành viên quyết định những vấn đề quan trọng nhất của tổ hợp tác.
- Tổ trưởng tổ hợp tác tổ chức, điều hành hoạt động của tổ hợp tác theo phạm vi, nhiệm vụ được quy định trong hợp đồng hợp tác.
- Ban điều hành (nếu có) chịu trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng tổ hợp tác và phải được các thành viên tán thành.
Theo đề xuất tại Điều 105 Dự thảo 2 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, chấm dứt hoạt động tổ hợp tác trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
- Mục đích hợp tác đã đạt được;
- Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Dự thảo này;
- Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định;
- Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;
- Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác và được 100% tổng số thành viên tán thành.
Trường hợp tổ hợp tác phải đăng ký theo Điều 102 Luật này, đại diện tổ hợp tác phải gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
Xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác sau khi chấm dứt hoạt động như thế nào?
Khi tổ hợp tác chấm dứt hoạt động tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác sẽ được xử lý tài sản theo đề xuất tại Điều 107 Dự thảo 2 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, sau đây:
- Đối với các trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Dự thảo này, tổ hợp tác phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác bằng tài sản chung của tổ hợp tác.
- Trường hợp tài sản chung của tổ hợp tác không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác thì các thành viên tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ này bằng tài sản riêng tương ứng với phần vốn góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.
- Đối với các tài sản hình thành từ nguồn hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc được tặng, cho bởi cá nhân, tổ chức khác mà theo yêu cầu của Nhà nước hoặc bên tặng, cho, tổ hợp tác không có quyền định đoạt phần tài sản này, thì khi chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác phải bàn giao cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định để giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác hoặc liên minh hợp tác xã hoặc các tổ chức phục vụ mục đích cho cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Trường hợp sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của tổ hợp tác vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào tổ hợp tác của mỗi thành viên theo quy định của hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc các thành viên có thỏa thuận khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?