Xử lý hóa đơn liên quan đến doanh nghiệp thuộc danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về thuế theo Công văn 1798 ra sao?
Thế nào doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế?
Theo Quyết định 78/QĐ-TCT năm 2023 tải Tổng cục Thuế ban hành Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn.
- Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn dựa trên các tiêu chí đánh giá dưới đây:
Xem toàn bộ tiêu chí đánh giá tại đây: tải
Xem thêm:
>>> Tổng cục Thuế công bố danh sách 113 công ty bán trái phép hóa đơn (ngày 01/08/2024)
Xử lý hóa đơn liên quan đến doanh nghiệp thuộc danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về thuế theo Công văn 1798 ra sao?
Xử lý hóa đơn đầu vào từ các doanh nghiệp nằm trong danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về thuế như thế nào?
Ngày 16/5/2023 Tổng cục thuế ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023 về việc rà soát, xử lí hóa đơn không hợp pháp của 524 doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn.
Theo đó, dựa trên các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Thông tư 31/2021/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC, tham khảo hướng dẫn xử lý của Tổng cục Thuế tại Công văn 11797/BTC-TCT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, khi hóa đơn đầu vào từ các doanh nghiệp nằm trong danh sách 524 doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, hóa đơn thì xử lý như sau:
(1) Trường hợp hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn:
- Cơ quan thuế phải kiểm tra xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định có hàng hóa thực tế mua hay mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán là có thật: có hợp đồng mua bán, văn bản chứng từ thanh lý hợp đồng (nếu có), phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền; hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp bỏ trốn được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh đã bán ra và đã kê khai thuế, có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
(2) Nếu hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn: doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(3) Trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ thuế GTGT: Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
(4) Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT: thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ.
(5) Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định.
(6) Trường hợp hóa đơn của doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế mà chứng minh được việc mua bán có thật, đúng quy định thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
(7) Trường hợp doanh nghiệp có hóa đơn của doanh nghiệp rủi ro cao về thuế, hóa đơn phát hành nhưng không chứng minh được việc mua bán là có thật thì phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTG đã khấu trừ và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra tùy vào dấu hiếu vi phạm, cơ quan thuế sẽ xem xét và đưa ra kết luận xem đây có phải hành vi mua bán khống hóa đơn hay không và có quyết định xử phạt tương ứng.
Theo đó, nhằm bảo vệ doanh nghiệp trước các rủi ro trong tương lai, các doanh nghiệp cần lưu ý xem xét tra cứu kỹ về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp xuất hóa đơn đầu vào và lưu trữ đầy đủ, cẩn thận những chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa dịch vụ.
Để chứng minh được tính xác thực của hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và bị yêu cầu xuất toán chi phí, gây ra thiệt hại về thuế cho doanh nghiệp trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu giải trình.
Hành vi mua bán hóa đơn GTGT trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Căn cứ tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định hành vi mua bán hóa đơn sẽ cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn khi thuộc một trong các trong các trường hợp sau:
- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số ;
- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;
- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng từ hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Mức xử phạt các cá nhân, tổ chức phạm tội mua bán trái phép hóa đơn như sau:
(1) Đối với cá nhân:
- Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với trường hợp mua bán trái phép hóa đơn dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Đối với pháp nhân thương mại
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng với pháp nhân thương mại mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội một trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
>>> Xem thêm: Mẫu công văn giải trình hóa đơn bất hợp pháp
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?