Viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực chọn lọc hay nhất? Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh theo chương trình GDPT 2018 thế nào?
Viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực chọn lọc hay nhất?
Có thể tham khảo các mẫu viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực sau đây:
Mẫu viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực số 01:
Ý chí nghị lực là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Trong mỗi giai đoạn, mỗi hoàn cảnh, khi đối diện với những nghịch cảnh, những người có ý chí kiên cường không bao giờ bỏ cuộc mà luôn tìm cách vượt qua. Ý chí giúp chúng ta vươn lên từ thất bại, tìm ra con đường đi đúng đắn, từ đó đạt được những mục tiêu trong cuộc sống. Nghị lực không chỉ là sức mạnh tinh thần giúp ta đối diện với khó khăn mà còn là động lực để kiên trì theo đuổi ước mơ.
Chúng ta thường thấy những tấm gương vượt khó như Thomas Edison, Albert Einstein hay những người bình thường nhưng có sức mạnh ý chí phi thường. Họ đã chứng minh rằng, chỉ cần có quyết tâm, không có gì là không thể. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại, khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, chỉ có ý chí vững vàng mới giúp con người tiến xa, chiến thắng chính bản thân và đạt được thành công. Do đó, mỗi cá nhân cần phải rèn luyện ý chí, phát huy nghị lực, không chỉ trong những lúc khó khăn mà trong suốt cả cuộc đời mình.
Mẫu viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực số 02:
Ý chí nghị lực là sức mạnh tinh thần vô hình, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng đến thành công của mỗi người. Đó là khả năng kiên trì, bền bỉ vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Một người có nghị lực mạnh mẽ sẽ không bị khuất phục trước thất bại, mà luôn xem đó là bài học để trưởng thành. Ý chí không chỉ giúp con người duy trì động lực trong những lúc gian nan, mà còn là công cụ để họ khẳng định bản thân, vươn tới những mục tiêu cao cả.
Những tấm gương vượt khó như Thomas Edison hay Helen Keller đã chứng minh rằng, chỉ cần có ý chí kiên định và nỗ lực không ngừng, con người có thể làm được những điều tưởng chừng không thể. Trong xã hội hiện đại, khi đối mặt với áp lực công việc, học tập hay cuộc sống, chỉ có ý chí vững vàng mới giúp ta giữ vững niềm tin và kiên trì theo đuổi ước mơ, cho dù con đường phía trước đầy gian khó. Vì vậy, rèn luyện ý chí nghị lực không chỉ giúp chúng ta vượt qua thử thách, mà còn nâng cao giá trị bản thân và chạm tới thành công.
Mẫu viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực số 03:
Ý chí nghị lực là sức mạnh tinh thần quan trọng giúp con người vượt qua mọi thử thách và khó khăn trong cuộc sống. Nó không chỉ là khả năng kiên trì, bền bỉ trong những lúc gian nan mà còn là niềm tin vào chính mình, là động lực thúc đẩy con người tiến về phía trước, bất chấp thất bại và trở ngại. Lịch sử và cuộc sống luôn ghi nhận những tấm gương về nghị lực phi thường, từ những nhà khoa học vĩ đại như Thomas Edison – người đã thử nghiệm hàng nghìn lần trước khi phát minh ra bóng đèn, cho đến những con người bình thường nhưng có sức mạnh nội tâm mạnh mẽ như Nick Vujicic – chàng trai không tay không chân nhưng vẫn sống một cuộc đời đầy ý nghĩa.
Chính nhờ ý chí kiên cường, họ đã biến những điều không thể thành có thể, và vươn lên từ những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua. Trong cuộc sống hiện đại, khi mà thử thách và áp lực ngày càng lớn, chỉ có ý chí mới giúp ta kiên định với mục tiêu của mình, không bỏ cuộc giữa chừng. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện ý chí, kiên trì theo đuổi ước mơ và luôn nhớ rằng, thành công không đến từ sự may mắn mà đến từ sự nỗ lực không ngừng nghỉ.
Trên đây là các mẫu viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực.
Lưu ý: Các mẫu viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Viết đoạn văn nghị luận về ý chí nghị lực chọn lọc hay nhất? Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh theo chương trình GDPT 2018 thế nào? (Hình từ internet)
Yêu cầu chung cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh theo chương trình GDPT 2018 thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh như sau:
Năng lực ngôn ngữ:
- Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết.
- Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo.
Năng lực tính toán:
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức kiến thức toán học;
- Tư duy toán học;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán. Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Toán.
Năng lực khoa học:
Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức khoa học;
- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông). Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch sử, năng lực địa lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).
Năng lực công nghệ:
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức công nghệ;
- Giao tiếp công nghệ;
- Sử dụng công nghệ;
- Đánh giá công nghệ;
- Thiết kế kĩ thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Công nghệ và được thực hiện ở chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Công nghệ là chủ đạo.
Năng lực tin học:
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
- Hợp tác trong môi trường số.
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Tin học và được thực hiện trong toàn bộ các chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Tin học là chủ đạo.
Năng lực thẩm mĩ:
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;
- Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là chủ đạo.
Năng lực thể chất:
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Chăm sóc sức khỏe;
- Vận động cơ bản;
- Hoạt động thể dục thể thao.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo
Năm học 2024 2025, học sinh tất cả các cấp sẽ học theo chương trình mới đúng không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:
1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.
4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
Theo đó, năm học 2024-2025 sẽ áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đối với tất cả học sinh các cấp
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?