Viên chức có quyết định nghỉ hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc không? Mức hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức là bao nhiêu?
Viên chức có quyết định nghỉ hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Chế độ thôi việc
...
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
Tại khoản 5 Điều 28 Luật Viên chức 2010 một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 13 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:
Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
...
5. Khi viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
Theo như những quy định trên thì trong trường hợp viên chức có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc của viên chức với cơ quan, đơn vị nhà nước sẽ đương nhiên chất dứt.
Trong trường hợp này thì viên chức sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Viên chức có quyết định nghỉ hưu thì có được nhận trợ cấp thôi việc không? Mức hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc
1. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008;
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, đối với viên chức được tuyển dụng từ trước ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2008 thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm viết kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến khi thôi việc.
Cứ mỗi 01 năm làm việc thì mức hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức sẽ bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng mà viên chức đang nhận.
Đối với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01/01/2009 đến hiện nay thì mức hưởng trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định về trợ cấp thất nghiệp.
Tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo đó, đối với viên chức có thời gian công tác từ ngày 01/01/2009 đến nay thì mức hưởng trợ cấp thôi việc sẽ bằng 60% của mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi viên chức thôi việc.
Kinh phí trả trợ cấp thôi việc cho viên chức được quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về kinh phí trả trợ cấp thôi việc cho viên chức như sau:
- Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị.
- Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị. Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng đủ phần kinh phí chi trả cho thời gian viên chức trước đó đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị thì ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?
- Cập nhật giá đất các quận huyện TPHCM từ 31 10 2024? Bảng giá đất mới nhất của TPHCM từ 31 10 2024?
- Tiêu chí phân loại vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Việc điều chỉnh vị trí việc làm thực hiện như thế nào?