Việc thu hồi đất được thực hiện trước hay sau khi chấm dứt, thu hồi dự án đầu tư theo quy định của pháp luật?

Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất được thực hiện trước hay sau khi chấm dứt, thu hồi dự án đầu tư vì theo quy định khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai thì đối với việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai và Điều 66, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP?

Câu trả lời được dựa trên Công văn 2541/CV-TCT ngày 18/4/2022 hướng dẫn nội dung về thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật do Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư ban hành, cụ thể như sau:

Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định ra sao?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 có đề cập như sau:

"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài."

Theo đó, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc thu hồi đất được thực hiện trước hay sau khi chấm dứt, thu hồi dự án đầu tư theo quy định của pháp luật?

Việc thu hồi đất được thực hiện trước hay sau khi chấm dứt, thu hồi dự án đầu tư theo quy định của pháp luật?

Việc thu hồi đất được thực hiện trước hay sau khi chấm dứt, thu hồi dự án đầu tư theo quy định của pháp luật?

Căn cứ khoản 5 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất”.

Như vậy, việc thu hồi đất theo quy định về đất đai được thực hiện trước, làm cơ sở để Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần dự án đầu tư.

Nếu dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư thì sẽ làm gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì việc không liên lạc với nhà đầu tư sẽ được xử lý như sau:

"Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư."
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Dự án đầu tư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mở rộng quy mô dự án đầu tư đã cấp giấy phép đầu tư trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thì có cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hay không?
Pháp luật
Dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động và nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện nhưng tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm môi trường có được gia hạn hay không?
Pháp luật
Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động để bảo vệ di tích lịch sử thì số tiền bảo đảm thực hiện dự án có phải nộp vào ngân sách nhà nước?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo quý và báo cáo năm về tình hình thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác thì khi chuyển nhượng một phần có cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư không?
Pháp luật
Thông báo mời thầu có phải đăng tải trên Báo đấu thầu không? Trường hợp không đăng tải thì có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Chậm tiến độ sử dụng đất dự án đầu tư thì chủ đầu tư có phải xin gia hạn quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Thời hạn giao đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất có thời hạn không quá bao nhiêu năm?
Pháp luật
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm tối đa là bao lâu? Có thể gia hạn hoạt động của dự án đầu tư bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
8,503 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Dự án đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Xem toàn bộ văn bản về Dự án đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào