Việc kết nối, khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Cơ quan, tổ chức có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm gì?
- Kết quả tra cứu của công dân trên cổng dịch vụ công được trả như thế nào?
- Khi gặp sự cố, vướng mắc trong kết nối, chia sẻ khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xử lý như thế nào?
Việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 46/2022/TT-BCA về nguyên tắc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cứ với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo đảm các quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Không làm ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trừ trường hợp pháp luật khác có quy định.
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm gì?
Theo quy định tai khoản 2 Điều 10 Thông tư 46/2022/TT-BCA thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau:
- Tuân thủ các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ và sử dụng thông tin;
- Khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng phạm vi cho phép, nội dung thống nhất về chia sẻ thông tin;
- Chia sẻ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
-Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an về những sai sót của thông tin đã chia sẻ hoặc khai thác, sử dụng.
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư còn có quyền:
- Khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLQGVDC theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích đăng ký với cơ quan quản lý CSDLQGVDC.
- Đề nghị cơ quan quản lý CSDLQGVDC Bộ Công an giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLQGVDC.
Kết quả tra cứu của công dân trên cổng dịch vụ công được trả như thế nào?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 46/2022/TT-BCA về việc công dân thực hiện tra cứu, khai thác thông tin thông qua cổng dịch vụ công như sau:
Công dân thực hiện tra cứu, khai thác thông tin thông qua cổng dịch vụ công như sau:
1. Công dân đăng nhập vào cổng dịch vụ công.
2. Công dân lựa chọn dịch vụ tra cứu hoặc dịch vụ khai thác thông tin cá nhân.
3. Bộ Công an trả kết quả tra cứu của công dân bằng thông tin hiển thị trên cổng dịch vụ công hoặc trả kết quả khai thác thông tin bằng Thông báo theo mẫu số 01 Ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó,
- Công dân đăng nhập vào cổng dịch vụ công. Sau đó, công dân lựa chọn dịch vụ tra cứu hoặc dịch vụ khai thác thông tin cá nhân.
- Bộ Công an trả kết quả tra cứu của công dân bằng thông tin hiển thị trên cổng dịch vụ công hoặc trả kết quả khai thác thông tin bằng Thông báo theo mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này.
Khi gặp sự cố, vướng mắc trong kết nối, chia sẻ khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xử lý như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 46/2022/TT-BCA thì khi gặp sự cố, vướng mắc cần giải đáp trong quá trình thực hiện kết nối, khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị xử lý sự cố, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc trong quá trình thao tác, sử dụng các chức năng, thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua:
+ Địa chỉ thư điện tử dancuquocgia@mps.gov.vn.
+ Qua số điện thoại liên hệ.
+ Qua làm việc tại trụ sở cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
+ Bằng văn bản đề nghị hỗ trợ, giải quyết vướng mắc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?