Việc chuyển đổi vị trí công tác định kỳ tại cơ quan về tài nguyên môi trường ở địa phương từ ngày 06/02/2023 sẽ được thực hiện theo quy định nào?
- Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương được quy định thế nào?
- Những đối tượng nào phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương?
- Việc xử lý các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại cơ quan về tài nguyên môi trường ở địa phương từ ngày 06/02/2023 được thực hiện ra sao?
Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương được quy định thế nào?
Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương được xác định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT như sau:
Nguyên tắc, kế hoạch và phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định tại Điều 24 Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 24 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:
Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Như vậy, trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương, việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo 05 nguyên tắc nêu trên.
Việc chuyển đổi vị trí công tác định kỳ từ ngày 06/02/2023 sẽ được thực hiện theo quy định nào? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT, đối tượng nào phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương bao gồm:
- Cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị tại chính quyền địa phương trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc sau:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản.
+ Cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh và cấp lại giấy phép môi trường có nội dung về xả nước thải, khí thải, phát sinh tiếng ồn, độ rung phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật, quản lý chất thải rắn theo quy định; thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
+ Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
+ Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng bồi thường, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
+ Xử lý vi phạm về môi trường.
Việc xử lý các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại cơ quan về tài nguyên môi trường ở địa phương từ ngày 06/02/2023 được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT về các điều khoản chuyển tiếp như sau:
Quy định chuyển tiếp
1. Các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi vị trí công tác trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT .
2. Các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi vị trí công tác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, đến ngày 06/02/2023, các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT được xử lý như sau:
- Đối với trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi vị trí công tác: Tiếp tục thực hiện theo Thông tư 59/2014/TT-BTNMT;
- Đối với trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi vị trí công tác: Thực hiện theo Thông tư 21/2022/TT-BTNMT.
Thông tư 21/2022/TT-BTNMT chính thức có hiệu lực từ ngày 06/02/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?