Vi phạm về hình thức hợp đồng có bị vô hiệu hợp đồng không? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm về hình thức là gì?
Cần đáp ứng những điều kiện nào để hợp đồng có hiệu lực?
Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những điều kiện để hợp đồng có hiệu lực cụ thể như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Dựa vào quy định trên thì hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định.
Có các dạng hình thức hợp đồng nào?
Đối với quy định về hình thức của hợp đồng thì tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức hợp đồng có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trong trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Một số loại hợp đồng có quy định điều kiện về hình thức bằng văn bản cụ thể như sau:
- Hợp đồng mua bán nhà ở (Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 122 Luật Nhà ở 2014);
- Hợp đồng trao đổi tài sản (khoản 2 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015);
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015),…
Vi phạm về hình thức hợp đồng có bị vô hiệu hợp đồng không? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm về hình thức là gì? (Hình từ Internet)
Vi phạm về hình thức hợp đồng có bị vô hiệu hợp đồng không?
Về trường hợp vi phạm hình thức hợp đồng có bị vô hiệu hợp đồng không thì tại khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
- Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
- Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
- Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Như vậy, hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ các trường hợp dù có vi phạm về hình thức nhưng hợp đồng không bị vô hiệu, bao gồm:
- Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Hậu quả pháp lý khi vô hiệu hợp đồng do vi phạm về hình thức là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu cụ thể như sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?