Vay lãi ngày có phải là cho vay nặng lãi không? Mức phạt dành cho hành vi vay lãi ngày là bao nhiêu?
Thế nào là vay lãi ngày?
Hiện nay, vay lãi ngày là một trong số những cụm từ phổ biến thường gặp trong cuộc sống. Ở rất nhiều nơi xuất hiện những quảng cáo cho vay lãi ngày nhanh, lãi suất thấp…Với sự phát triển của mạng Internet hiện nay thì quảng cáo vay lãi ngày cũng đã xuất hiện trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Zalo…
Thông thường, cách thức về quảng cáo vay lãi ngày sẽ là các quảng cáo sẽ là vay lãi 02 nghìn/triệu đồng/ngày,... Việc tính lãi được tính theo ngày, số tiền vay thấp và thời hạn vay cũng không dài.
Và thủ tục vay trong những trường hợp này cũng chỉ đơn giản bao gồm việc chỉ cần đưa Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc bằng lái xe, thẻ sinh viên… tại chỗ cho vay là được đảm bảo để vay. Số tiền vay cũng chỉ dao động dưới 50 triệu đồng.
Theo đó có thể hiểu rằng vay lãi ngày là hình thức cho vay tính lãi suất theo ngày.
Vay lãi ngày có phải là cho vay nặng lãi không? Mức phạt dành cho hành vi vay lãi ngày là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Vay lãi ngày có phải vay nặng lãi không?
Để xét vay lãi ngày có phải vay nặng lãi không thì trong phạm vi bài viết chỉ đề cập đến việc vay nợ giữa cá nhân với cá nhân hoặc cá nhân với tổ chức mà không phải tổ chức tín dụng bởi các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay với mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về giải thích từ ngữ như sau:
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Lãi suất cao nhất mà các bên có thể thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 là 20%/năm. Do đó, được xem là cho vay lãi nặng nếu các bên thoả thuận mức lãi suất cao hơn 100%/năm hoặc 0,27%/ngày.
Do đó, nếu lãi ngày vượt quá 0,27%/ngày thì bị xem là cho vay nặng lãi.
Vay lãi ngày có bị phạt không?
Xử phạt hành chính
Tại điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
Theo đó, trường hợp này chỉ là người cho vay với mức lãi suất quá 20%/năm tương đương với việc cho vay quá 0,27%/ngày thì người cho vay đã có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền phạt như trên.
Trách nhiệm hình sự
Người cho vay nặng lãi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay nặng lãi theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (Một số cụm từ bị sửa đổi tại điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, mức phạt tù được quy định cụ thể như sau:
STT | Mức phạt tù | Nội dung |
1 | Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm tù (hoặc phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng) | Cho vay với lãi suất gấp 100%/năm tương đương 0,27%/ngày và: - Thu lợi bất chính từ 30- dưới 100 triệu đồng, hoặc - Đã bị kết án, chưa xóa án tích, tiếp tục vi phạm, hoặc - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này. |
2 | Từ 06 tháng - 03 năm (hoặc phạt tiền từ 200 triệu đồng - 01 tỷ đồng) | Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên |
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người lao động có được xin tạm ứng tiền lương không? Mẫu đơn đề nghị tạm ứng tiền lương dành cho người lao động hiện nay?
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?