UBND xã có thẩm quyền tuyển dụng công chức không? Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay ra sao?

Cho tôi hỏi: UBND xã có thẩm quyền tuyển dụng công chức không? Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay ra sao? - Câu hỏi của anh Hải (Long Xuyên)

UBND xã có thẩm quyền tuyển dụng công chức không?

Căn cứ Điều 39 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về tuyển dụng công chức như sau:

Tuyển dụng công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này

Theo quy định trên thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong trường hợp được phân cấp.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã như sau:

Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Nghị định này và Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên thì UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.

Do đó, UBND cấp xã không có thẩm quyền tuyển dụng công chức.

UBND xã có thẩm quyền tuyển dụng công chức không? Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay ra sao?

UBND xã có thẩm quyền tuyển dụng công chức không? Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay ra sao?

Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã do cơ quan nào lập?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2011/NĐ-CP như sau:

Căn cứ tuyển dụng
...
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.

Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay, UBND xã có trách nhiệm lập kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã và gửi báo cáo đến UBND huyện.

Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay ra sao?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BNV như sau:

Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.

Đồng thời, căn cứ Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP như sau:

Tiêu chuẩn chung
1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

Theo đó, hiện nay, công chức cấp xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BNV và Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP được trích dẫn như trên.

Tuyển dụng công chức Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tuyển dụng công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao tuyển dụng công chức nghiệp vụ kiểm sát ngành Kiểm sát nhân dân năm 2024 đúng không?
Pháp luật
Đã có kết quả thi Vòng 1 kỳ thi tuyển dụng công chức Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2024 mới nhất?
Pháp luật
Trình tự tổ chức tuyển dụng công chức từ ngày 17/9/2024 như thế nào? Thông báo kết quả tuyển dụng công chức ra sao?
Pháp luật
Căn cứ tuyển dụng công chức được quy định như thế nào? Đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng công chức theo quy định mới?
Pháp luật
Khi tuyển dụng công chức cấp xã ngạch chuyên viên chuyên ngành hành chính thì có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học không?
Pháp luật
Giảm thời gian người trúng tuyển công chức hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng từ ngày 17/9/2024 như thế nào?
Pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển dụng 728 biên chế cho các đơn vị nào? Thời gian thi tuyển công chức VKSNDTC là khi nào?
Pháp luật
Kết quả thi Kho bạc Nhà nước 2024 vòng 2? Xem chi tiết kết quả thi Kho bạc Nhà nước 2024 vòng 2 ở đâu?
Pháp luật
Điều kiện dự tuyển công chức Kho bạc nhà Nhà nước 2024 là gì? Thời gian và địa điểm thi tuyển dụng công chức Kho bạc nhà nước 2024 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức Nghị định 116 sửa đổi Nghị đinh 138 về tuyển dụng công chức thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyển dụng công chức
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
4,664 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyển dụng công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyển dụng công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào