Tự lập di chúc có được không? Khi lập di chúc có phải hỏi ý kiến vợ, chồng, con cái hay không? Có thể lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người ngoài được không?

Tự lập di chúc có được không? Có phải hỏi ý kiến vợ, chồng, con cái không? Tự lập di chúc không để ai biết có được công nhận không? - Câu hỏi của bạn Long đến từ Đồng Nai.

Tự lập di chúc có được không? Có phải hỏi ý kiến vợ, chồng, con cái không?

Điều 625 và Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Như vậy, một người từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự có thể tự lập di chúc để quyết định phân chia phần di sản thừa kế của mình sau khi chết mà không cần sự cho phép hay xin ý kiến của vợ chồng, con cái hoặc người nào khác.

Tự lập di chúc có được không? Có phải hỏi ý kiến vợ, chồng, con cái không? Tự lập di chúc có được không? Khi lập di chúc có phải hỏi ý kiến vợ, chồng, con cái hay không?Có thể lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người ngoài được không? (Hình từ Internet)

Tự lập di chúc không để ai biết có được công nhận không?

Căn cứ Điều 627 và 628 Bộ luật Dân sự 2015:

627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo đó, để tự lập di chúc, người lập di chúc có thể chọn một trong bốn loại di chúc bằng văn bản. Trong đó có hình thức di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Như vậy, một người có thể tự mình viết di chúc, không cần có người làm chứng, không cần công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, theo đánh giá hình thức lập di chúc này có thể kéo theo nhiều rủi ro pháp lý. Bởi lẽ căn cứ vào quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, tuy có thể có quyền tự lập di chúc bằng văn bản không cho ai biết, không thực hiện công chứng, chứng thực. Nhưng bản di chúc đó có thể bị xem là di chúc không hợp pháp khi các trường hợp sau đây ra:

- Có chứng cứ chứng minh di chúc không được lập khi người lập di chúc còn minh mẫn hoặc bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép.

- Hoặc trường hợp nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của luật và trái với đạo đức xã hội.

Ngoài ra nội dung của di chúc phải đảm bảo đầy đủ các thông tin sau theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015:

Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Thực tế, đã có nhiều tranh chấp xung quanh việc công nhận di chúc. Trong đó di chúc do người để lại di chúc tự lập không có người làm chứng đã xảy ra nhiều tranh chấp về việc công nhận hay không công nhận di chúc. Do đó, để có thể tránh những tranh chấp không cần thiết, người lập di chúc có thể chọn hình thức lập di chúc khác để giá trị pháp lý của di chúc được củng cố hơn.

Có thể lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người ngoài được không?

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Theo đó, người lập di chúc có thể để lại tài sản cho bất kỳ ai theo quyền được quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không cho phép người lập di chúc còn quyền quyết định hoàn toàn đối với phần di sản của mình trong một số trường hợp. Pháp luật dân sự đã bảo vệ những người thân của người để lại di sản thừa kế bằng quy định cho họ hưởng hai phần ba suất một người thừa kế trong trường hợp họ không được người lập di chúc chia cho di sản hoặc cho ít hơn hai phần ba suất.

Như vậy, một người có thể để lại tài sản cho người ngoài và toàn bộ tài sản này thuộc về họ. Trong trường hợp không có các đối tường thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nêu trên, tức là người lập di chúc không có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời điểm công bố di chúc là khi nào? Ai là người công bố di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Chứng thực di chúc tài sản cho con thế nào? Mức chi phí để chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Trước khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Trường hợp nội dung trong di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành có cho phép bố mẹ được lập di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con hay không?
Pháp luật
Di chúc lập được lập mà không có công chứng thì có được pháp luật công nhận không? Di chúc được lập như thế nào mới được xem là di chúc hợp pháp?
Pháp luật
Cha, mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào?
Pháp luật
Bố lập di chúc để lại toàn bộ tài sản chung của vợ chồng cho một người con duy nhất có được hay không? Di chúc trên đúng quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc
3,140 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào