Từ 1/8/2024, bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện theo quy định ra sao?

Từ 1/8/2024, bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện theo quy định ra sao?

Từ 1/8/2024, bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện theo quy định ra sao?

Căn cứ Điều 34 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện như sau:

(1) Đối với phần diện tích nhà sử dụng chung thuộc tài sản công trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà hiện có (m2) nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có;

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở thuộc tài sản công được xác định theo quy định của pháp luật nhà ở khi bán nhà ở cũ thuộc tài sản công.

Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III nhưng đã bị phá dỡ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong giấy tờ chứng minh việc bố trí sử dụng nhà ở này theo quy định của pháp luật nhà ở. Trường hợp trong giấy tờ quy định tại khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu trong giấy tờ này không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III.

(2) Đối với diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong nhà chung cư hiện hữu đang do Nhà nước quản lý thì chủ đầu tư được miễn tiền bồi thường về đất.

(3) Đối với phần diện tích đất sử dụng chung không thuộc trường hợp quy định tại (2) nhưng thuộc phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư, kể cả diện tích đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội và công trình khác nằm ngoài khuôn viên nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu và không thuộc trường hợp giải quyết theo quy định tại (4) thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được giao phần diện tích đất này để thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch và được miễn tiền bồi thường về đất.

(4) Đối với phần diện tích đất sử dụng chung quy định tại (3) nhưng thuộc trường hợp đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đang quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 thì giải quyết như sau:

- Nếu phần diện tích đất quy định tại khoản này không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao phần diện tích đất này cho chủ đầu tư để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch được phê duyệt;

Chủ đầu tư dự án này được miễn tiền bồi thường về đất và được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất sử dụng chung này;

- Nếu phần diện tích đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định 98/2024/NĐ-CP đủ điều kiện về diện tích để tách thành dự án độc lập, riêng biệt theo quy định của pháp luật đất đai thì thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án độc lập theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Từ 1/8/2024, bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện theo quy định ra sao?

Từ 1/8/2024, bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện theo quy định ra sao? (Hình ảnh Internet)

Cách bố trí sử dụng căn hộ chung cư thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại như thế nào?

Căn cứ Điều 35 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định bố trí sử dụng căn hộ chung cư thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại như sau:

(1) Người đang thuê căn hộ chung cư thuộc tài sản công bị phá dỡ được tiếp tục bố trí thuê căn hộ sau khi xây dựng lại, trừ trường hợp không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở.

Diện tích căn hộ được bố trí thuê được căn cứ vào trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 Nghị định 98/2024/NĐ-CP để xác định trong hợp đồng thuê nhà ở.

(2) Trường hợp người đang thuê căn hộ quy định tại (1) không còn nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở sau khi xây dựng lại hoặc đã được bố trí thuê tại địa điểm khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các căn hộ này để bố trí tái định cư cho các đối tượng khác trên địa bàn cấp huyện nơi có nhà chung cư theo chính sách tái định cư của địa phương; trường hợp trên địa bàn cấp huyện không có nhu cầu nhận căn hộ tái định cư thì chủ đầu tư thực hiện bồi thường bằng tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 Nghị định 98/2024/NĐ-CP.

(3) Giá thuê căn hộ thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại của các đối tượng quy định tại (1) được áp dụng như đối với giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và phát triển nhà ở xã hội; trường hợp Nhà nước bán căn hộ này cho các đối tượng quy định tại (1) thì người đang thuê được mua theo quy định về bán nhà ở cũ thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.

Đối với các đối tượng tái định cư khác không phải là người đang thuê nhà ở quy định tại (1) thì thực hiện việc cho thuê, bán nhà ở theo chính sách bồi thường, tái định cư được áp dụng tại địa phương.

(4) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho các trường hợp người thuê căn hộ quy định tại (1) là người có công với cách mạng theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, hộ gia đình nghèo, cận nghèo để nộp tiền thuê nhà ở hoặc hỗ trợ thêm tiền mua nhà ở thuộc tài sản công nếu các đối tượng này có nhu cầu mua nhà ở và đủ điều kiện được mua nhà ở này theo quy định của pháp luật nhà ở,

(5) Việc hỗ trợ thêm kinh phí quy định tại (3)(4) phải được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư.

Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Nhà ở 2023 quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

Thời hạn sử dụng nhà chung cư
...
2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Căn hộ chung cư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Căn hộ chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư mới nhất 2024 theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Quy định về đánh số căn hộ chung cư từ ngày 15/10/2024 ra sao? Nhiệm kỳ của Ban quản trị nhà chung cư trong bao lâu?
Pháp luật
Mẫu đơn xin sửa chữa căn hộ chung cư 2024 chuẩn nhất hiện nay? File word mẫu đơn xin sửa chữa căn hộ chung cư 2024 ở đâu?
Pháp luật
Việc mua bán căn hộ chung cư có bắt buộc phải ký hợp đồng theo mẫu không? Nếu có thì tải đơn đăng ký tại đâu?
Pháp luật
Từ 1/8/2024, bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư thực hiện theo quy định ra sao?
Pháp luật
Việc thuê mua căn hộ chung cư phải được lập thành hợp đồng theo mẫu nào? Tải mẫu hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư tại đâu?
Pháp luật
UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực giấy ủy quyền đi nhận hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được thế chấp ở ngân hàng không?
Pháp luật
Phí dịch vụ căn hộ chung cư là gì? Căn hộ chung cư không sử dụng có phải đóng phí dịch vụ không?
Pháp luật
Mua căn hộ chung cư mini có được cấp sổ hồng hay không? Căn hộ chung cư chỉ có thời hạn 50 năm?
Pháp luật
Hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn hộ chung cư
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
380 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn hộ chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Căn hộ chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào