Trường hợp nào giáo viên dự bị đại học được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT?
Trường hợp nào giáo viên dự bị đại học được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:
Điều khoản áp dụng
1. Trường hợp giáo viên dự bị đại học đã có bằng trung cấp sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm hoặc có chứng chỉ hoặc chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, lý luận dạy học do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp theo quy định trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 thì được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18) nếu đã có bằng thạc sĩ trở lên, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên dự bị đại học hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III (mã số V.07.07.19) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trưởng hợp giáo viên dự bị đại học đã có các bằng trung cấp sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm hoặc có chứng chỉ hoặc chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, lý luận dạy học do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp theo quy định trước ngày 22/5/2021 thì được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp nào giáo viên dự bị đại học được xác định là có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT? (Hình từ internet)
Lương giáo viên dự bị đại học từ ngày 15/01/2024 là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ số lương giáo viên dự bị đại học như sau:
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III (mã số v.07.07.19) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số v.07.07.18) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số v.07.07.17) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Lương giáo viên dự bị đại học được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP, công thức tính lương giáo viên dự bị đại học như sau:
Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở |
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, lương giáo viên dự bị đại học (chưa bao gồm phụ cấp nếu có) gồm có như sau:
(1) Đối với giáo viên dự bị đại học hạng III:
Hệ số lương | Mức lương (Đơn vị: VNĐ) |
2,34 | 4.212.000 |
2,67 | 4.806.000 |
3,00 | 5.400.000 |
3,33 | 5.994.000 |
3,66 | 6.588.000 |
3,99 | 7.182.000 |
4,32 | 7.776.000 |
4,65 | 8.370.000 |
4,98 | 8.964.000 |
(2) Đối với giáo viên dự bị đại học hạng II:
Hệ số lương | Mức lương (Đơn vị: VNĐ) |
4,00 | 7.200.000 |
4,34 | 7.812.000 |
4,68 | 8.424.000 |
5,02 | 9.036.000 |
5,36 | 9.648.000 |
5,70 | 10.260.000 |
6,04 | 10.872.000 |
6,38 | 11.484.000 |
(3) Đối với giáo viên dự bị hạng I:
Hệ số lương | Mức lương (Đơn vị: VNĐ) |
4,40 | 7.920.000 |
4,74 | 8.532.000 |
5,08 | 9.144.000 |
5,42 | 9.756.000 |
5,76 | 10.368.000 |
6,10 | 10.980.000 |
6,44 | 11.592.000 |
6,78 | 12.204.000 |
Tuy nhiên, theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 sẽ bỏ đi mức lương cơ sở và hệ số lương. Do đó,mức lương của giáo viên dự bị đại học lúc này sẽ thực hiện theo bảng lương mới.
Nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học là gì?
(1) Giáo viên dự bị đại học hạng III - Mã số: V.07.07.19:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học hạng III như sau:
- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ bộ môn; tham gia xây dựng tài liệu, học liệu để triển khai chương trình giáo dục dự bị đại học;
- Dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh theo kế hoạch giáo dục được duyệt;
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất, hình thành năng lực tự học của học sinh;
- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định; tham gia quản lý học sinh nội trú; tham gia công tác tuyển sinh của nhà trường;
- Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; vận dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế dạy học, giáo dục học sinh;
- Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; tham gia tổ chức các hoạt động giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc, các hội thi trong nhà trường; tham gia tổ chức các cuộc thi hoặc hội thi của học sinh hoặc giáo viên;
- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
(2) Giáo viên dự bị đại học hạng II - Mã số: V.07.07.18:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ giáo viên dự bị đại học hạng II như sau:
- Các nhiệm vụ của giáo viên hạng III
- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường hoặc tham gia đánh giá, thẩm định tài liệu, học liệu của nhà trường để triển khai chương trình giáo dục dự bị đại học;
- Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dự bị đại học trong trường dự bị đại học;
- Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn;
- Chủ trì thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường; tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học cấp trường;
- Hỗ trợ đồng nghiệp trong hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh dự bị đại học; chủ động đề xuất các hoạt động giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc trong nhà trường; tham gia đánh giá, hướng dẫn học sinh hoặc giáo viên trong các cuộc thi hoặc hội thi trong trường dự bị đại học.
(3) Giáo viên dự bị đại học hạng I - Mã số: V.07.07.17:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ giáo viên dự bị đại học hạng I như sau:
- Các nhiệm vụ của giáo viên hạng II
- Chủ trì biên soạn hoặc thẩm định kế hoạch giáo dục hoặc tài liệu, học liệu của nhà trường để triển khai chương trình giáo dục dự bị đại học;
- Chủ trì công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên trong trường dự bị đại học;
- Chủ trì xây dựng các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường; làm báo cáo viên các lớp hoặc khóa bồi dưỡng giáo viên dự bị đại học;
- Chủ trì đánh giá, thẩm định đề tài nghiên cứu khoa học;
- Chủ trì tổ chức các hoạt động giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc trong nhà trường;
- Tham gia đánh giá kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên dự bị đại học.
Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?