Trường hợp nào được gia hạn thời hạn thanh tra? Cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp được thực hiện trong bao nhiêu ngày?
Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới những hình thức nào? Nguyên tắc hoạt động thanh tra ra sao?
Ngày 14/11/2022 Quốc hội ban hành Luật Thanh tra 2022 với nhiều quy định về hoạt động thanh tra.
Theo đó, tại Điều 46 Luật Thanh tra 2022, hoạt động thanh tra được xác định theo những hình thức như sau:
Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.
3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Theo quy định trên, có 02 hình thức thanh tra: Thanh tra theo kế hoạch và Thanh tra đột xuất.
Về nguyên tắc hoạt động thanh tra, Điều 4 Luật Thanh tra 2022 quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luật, dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác.
2. Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Không trùng lặp về phạm vi, thời gian giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền khi tiến hành thanh tra.
Như vậy, hoạt động thanh tra được thực hiện tuân thủ theo 03 nguyên tắc nêu trên.
Trường hợp nào được gia hạn thời hạn thanh tra? Cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp được thực hiện trong bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Thời gian thực hiện một cuộc thanh tra là bao lâu?
Khoản 1 Điều 47 Luật Thanh tra 2022 quy định về thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra như sau:
Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Như vậy, thời gian thanh tra được xác định:
- Đối với cuộc thanh tra bình thường:
+ Tối đa 60 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành;
+ Tối đa 45 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành;
+ Tối đa 30 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành.
- Đối với cuộc thanh tra phức tạp:
+ Tối đa 90 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành;
+ Tối đa 75 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành;
+ Tối đa 45 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành.
- Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp:
Tối đa 120 ngày trong cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành.
Cuộc thanh tra được gia hạn thời gian trong những trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 48 Luật Thanh tra 2022, các trường hợp được gia hạn thời hạn thanh tra được quy định như sau:
Gia hạn thời hạn thanh tra
1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;
b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
c) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.
2. Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;
b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên, có 05 trường hợp được gia hạn thời gian thanh tra như sau:
- Trường hợp phức tạp phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;
- Trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Trường hợp phức tạp khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra;
- Trường hợp đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;
- Trường hợp đặc biệt phức tạp có ít nhất 02 yếu tố được gia hạn theo các trường hợp phức tạp.
Luật Thanh tra 2022 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?