Trường hợp nào được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài?
Trường hợp nào được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài?
Ngày 05 tháng 3 năm 2024, Bộ Công thương ban hành Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại được quy định tại Nghị định 14/2024/NĐ-CP. Theo đó, các trường hợp được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài gồm:
- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
+ Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài hoặc Văn phòng đại diện phải gửi thông báo về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác.
+ Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
Bên cạnh đó, để được cấp lại Giấy phép thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện như sau:
- Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;
- Không có hành vi vi phạm thuộc trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP.
Theo đó, có hai trường hợp được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định.
Trường hợp nào được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm những gì?
Căn cứ tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 nêu rõ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam gồm những thành phần như sau:
- Trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác quy định tại điểm a khoản 1a Điều 28 Nghị định 28/2018/NĐ-CP, được bố sung tại điểm a khoản 3 của Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP:
01 văn bản đề nghị Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 14/2024/NĐ-CP
- Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác quy định tại điểm b khoản 1a Điều 28 Nghị định 28/2018/NĐ-CP, được bố sung tại điểm a khoản 3 của Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP:
+ 01 văn bản đề nghị Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến chuyển trụ sở Văn phòng đại diện đến cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 14/2024/NĐ-CP;
+ Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam đang còn thời hạn hoạt động ít nhất 60 ngày;
+ Tài liệu chứng minh đã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chuyển trụ sở của Văn phòng đại diện đến tỉnh, thành phố khác.
Lưu ý: Đối với cả hai trường hợp trên thì số lượng hồ sơ mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải nộp là 01 bộ.
Theo đó, tùy thuộc vào từng trường hợp đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải nộp hồ sơ có thành phần khác nhau đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thời hạn cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện là bao lâu?
Theo tiểu mục 3.4 Mục 3 Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 quy định thời hạn giải quyết thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài như sau:
- 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
(theo quy định tại điểm a khoản 1a Điều 28 Nghị định 28/2018/NĐ-CP, được bố sung tại điểm a khoản 3 của Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP).
- 26 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp: Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
(theo quy định tại điểm b khoản 1a Điều 28 Nghị định 28/2018/NĐ-CP, được bổ sung tại điểm a khoản 3 của Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP).
Như vậy, thời hạn cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện là 14 ngày hoặc 26 ngày tùy thuộc vào từng trường hợp mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị.
Nghị định 14/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?