Trưởng Công an xã có thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên đường thủy không?
Trưởng Công an xã có thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên đường thủy không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2023/TT-BCA quy định như sau:
Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát
...
6. Đội trưởng, Trạm trưởng, Thủy đội trưởng:
a) Tham mưu Thủy đoàn trưởng; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Lập kế hoạch công tác tuần báo cáo Thủy đoàn trưởng; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện hoặc cấp phó được giao phụ trách phê duyệt;
c) Căn cứ kế hoạch công tác tuần đã được phê duyệt, lập lịch thực hiện kế hoạch công tác tuần cho từng Tổ tuần tra, kiểm soát;
d) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Tổ tuần tra, kiểm soát trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy;
đ) Chỉ được lập từng kế hoạch cho một Tổ tuần tra, kiểm soát; khi thực hiện xong kế hoạch mới được lập kế hoạch thực hiện tiếp theo.
7. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp xã) thông qua kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn để thực hiện công tác bảo đảm trật tự, trật tự an toàn giao thông đối với người, phương tiện ở các bến khách ngang sông và các tuyến đường thủy chưa được công bố thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp xã.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trưởng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp xã) không có thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên đường thủy mà chỉ được thông qua kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn để thực hiện công tác bảo đảm trật tự, trật tự an toàn giao thông đối với người, phương tiện ở các bến khách ngang sông và các tuyến đường thủy chưa được công bố thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp xã.
Trưởng Công an xã có thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên đường thủy không? (Hình từ internet)
Trưởng Công an xã có cấp bậc hàm cao nhất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Công an nhân dân 2023 quy định như sau:
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:
...
g) Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
h) Thiếu tá: Đại đội trưởng;
i) Đại úy: Trung đội trưởng;
k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì cấp bậc hàm cao nhất của Trưởng Công an xã là Trung tá.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Sĩ quan Công an nhân dân hàm Trung tá là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định như sau:
Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
1.Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 47;
b) Cấp úy: 55;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
d) Thượng tá: nam 60, nữ 58;
đ) Đại tá: nam 62, nữ 60;
e) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
1a. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hạn tuổi phục vụ cao nhất của Sĩ quan Công an nhân dân hàm Trung tá đới với nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi.
Trường hợp đơn vị công an hàm trung tá có nhu cầu, sĩ quan công an nhân dân hàm trung tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan công an nhân dân hàm trung tá có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân hàm trung tá là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?