Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp kể từ ngày 20/6/2023 được quy định như thế nào?
- Hoạt động bán hàng đa cấp chấm dứt trong trường hợp nào?
- Trình tự, thủ tục để doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp kể từ ngày 20/6/2023 được quy định như thế nào?
- Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi ra sao?
Hoạt động bán hàng đa cấp chấm dứt trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt họat động bán hàng đa cấp như sau:
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó hoạt động bán hàng đa cấp chấm dứt trong các trường hợp:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn
- Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp kể từ ngày 20/6/2023 được quy định như thế nào?
Trình tự, thủ tục để doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp kể từ ngày 20/6/2023 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 40/2018/NĐ-CP )(được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp kể từ ngày 20/6/2023 như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính);
Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
- Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 18/2023/NĐ-CP
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
- 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ và xác nhận chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định về hồ sơ, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc và công bố trên trang thông tin Điện tử của Bộ Công Thương.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP) quy định trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi kể từ ngày 20/6/2023 như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính)
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi
Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 18/2023/NĐ-CP
- Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 18/2023/NĐ-CP
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ và xác nhận chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng hồ sơ theo quy định, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc và công bố trên trang thông tin Điện tử của Bộ Công Thương.
Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?