Trình tự, nội dung phê duyệt chủ trương bình ổn giá trong trường hợp biến động bất thường gây tác động đến kinh tế ra sao?
Trình tự, nội dung phê duyệt chủ trương bình ổn giá trong trường hợp biến động bất thường gây tác động đến kinh tế ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản đề nghị bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá theo nội dung và trình tự sau:
Bước 1: Xây dựng báo cáo bình ổn giá:
- Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá khi đánh giá mức độ biến động mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ, mức độ ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân và sự cần thiết phải bình ổn giá thì tiến hành xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2024/NĐ-CP), kèm theo văn bản đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2024/NĐ-CP) gửi Bộ Tài chính tổng hợp;
Bước 2: Chuẩn bị báo cáo bình ổn giá và Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương bình ổn giá
- Báo cáo bình ổn giá gồm các thông tin sau: căn cứ pháp lý; sự cần thiết phải thực hiện bình ổn giá; phân tích diễn biến, nguyên nhân và xu hướng mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp so với mặt bằng giá thị trường của một thời kỳ nhất định trước đó; tình hình cung, cầu của hàng hóa, dịch vụ trong nước, thế giới; các yếu tố tác động từ thị trường trong nước, thế giới (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
- Văn bản đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực gồm các nội dung sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề xuất bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nội dung khác có liên quan;
Bước 3: Tổng hợp báo cáo và quyết định chủ trương bình ổn giá:
- Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin quy định tại khoản a điều này, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương bình ổn giá.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp các thông tin khác phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương bình ổn giá.
Thời hạn để các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tài chính.
Lưu ý: Chính phủ quyết định chủ trương bình ổn giá, phân công trách nhiệm chủ trì cho bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ tổ chức thực hiện bình ổn giá, phân công trách nhiệm phối hợp cho các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2024/NĐ-CP.
Trình tự, nội dung phê duyệt chủ trương bình ổn giá trong trường hợp biến động bất thường gây tác động đến kinh tế ra sao? (Hình ảnh Internet)
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành Quyết định bình ổn giá gồm các nội dung nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Quyết định bình ổn giá gồm các nội dung sau:
(1) Tên hàng hóa, dịch vụ được Chính phủ quyết định chủ trương bình ổn giá;
(2) Một hoặc một số biện pháp bình ổn giá áp dụng theo quy định tại Điều 19 Luật Giá 2023;
(3) Thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá;
(4) Phạm vi địa bàn áp dụng bình ổn giá;
(5) Phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho địa phương và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
(6) Các nội dung khác có liên quan.
Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thực hiện bình ổn giá như sau:
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện bình ổn giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; đề xuất, tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá theo phân công của Chính phủ và quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giá theo thẩm quyền đối với các mặt hàng cụ thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đối với các mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật;
b) Bộ Công Thương chủ trì đối với các mặt hàng xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
c) Bộ Y tế chủ trì đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì đối với hàng hóa, dịch vụ được bổ sung vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Giá. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ thì Chính phủ phân công cho một trong các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ chủ trì
Như vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông; Bộ Công Thương; Bộ Y tế; Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thẩm quyền thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng cụ thể như đã nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?