Tổng hợp đoạn văn 200 chữ về nghị lực sống hay nhất? Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 7?
Tổng hợp đoạn văn 200 chữ về nghị lực sống hay nhất?
Xem thêm: Con số 13532385396179 có ý nghĩa gì? Con số 13532385396179 có gì đặc biệt?
Dưới đây là tổng hợp đoạn văn 200 chữ về nghị lực sống hay nhất:
Đoạn văn 1: Sức Mạnh Của Nghị Lực Sống
Nghị lực sống là ngọn lửa tinh thần mạnh mẽ, giúp con người vượt qua mọi thử thách và nghịch cảnh trong cuộc đời. Đó không chỉ là sự kiên cường, bền bỉ mà còn là lòng dũng cảm đối diện với khó khăn, và niềm tin vào khả năng vượt qua của chính mình. Người có nghị lực luôn biết cách biến những trở ngại thành động lực, xem thất bại như một bài học quý giá để trưởng thành hơn. Họ không chỉ đứng vững trước sóng gió, mà còn kiên trì bước tới, dẫu con đường có chông gai. Những tấm gương sáng như Helen Keller, người đã chiến thắng khiếm thính và khiếm thị để trở thành nhà hoạt động xã hội nổi tiếng, hay Nick Vujicic, người không tay chân nhưng lại truyền cảm hứng sống mạnh mẽ cho hàng triệu người, đã chứng minh rằng nghị lực là sức mạnh có thể thay đổi cả số phận. Nghị lực sống giúp con người vượt qua những giới hạn của bản thân, khám phá tiềm năng và chinh phục những ước mơ lớn lao. Nó không chỉ là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công, mà còn là động lực để sống một cuộc đời đầy ý nghĩa, tự do và viên mãn. |
Đoạn văn 2: Chìa Khóa Mở Ra Thành Công
Nghị lực sống là sức mạnh tiềm ẩn bên trong mỗi con người, là nguồn động lực giúp ta vượt qua mọi gian nan và thử thách của cuộc đời. Đó là ngọn lửa kiên cường, không bao giờ tắt ngay cả khi gặp phải những trở ngại lớn nhất. Người có nghị lực không bao giờ khuất phục trước khó khăn, họ biết đứng dậy từ những vấp ngã và lấy thất bại làm bàn đạp để vươn lên. Họ không chỉ nhìn thấy khó khăn, mà còn nhìn thấy cơ hội trong mỗi thử thách. Chính nghị lực đã giúp những người như Thomas Edison, người từng thất bại hàng nghìn lần trước khi phát minh ra bóng đèn, hay Stephen Hawking, vượt qua bệnh tật để trở thành nhà vật lý vĩ đại, chinh phục đỉnh cao của tri thức. Nghị lực không chỉ là sức mạnh giúp ta vượt qua hoàn cảnh mà còn là công cụ để biến những ước mơ xa vời thành hiện thực. Khi ta sống với nghị lực, mỗi ngày trôi qua đều là một cơ hội để phát triển, để tự khẳng định bản thân và đạt được những điều lớn lao. Sống có nghị lực là sống với khát vọng, với niềm tin rằng không gì là không thể. |
Đoạn văn 3: Ánh Sáng Dẫn Lối Trong Bóng Tối
Nghị lực sống là nguồn sức mạnh vô hình nhưng vô cùng mãnh liệt, giúp con người vượt qua những thử thách khắc nghiệt nhất. Đó là ánh sáng dẫn lối, thắp lên hy vọng khi ta đối diện với những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua. Người có nghị lực không dễ dàng bỏ cuộc, họ kiên trì, bền bỉ và không ngừng nỗ lực để tiến về phía trước, dù đường đi có gập ghềnh đến đâu. Nghị lực không chỉ giúp ta chống chọi với nghịch cảnh, mà còn là động lực để ta vượt lên chính mình, chinh phục những giới hạn tưởng chừng bất khả thi. Nhìn vào cuộc đời của những người như Viktor Frankl – người sống sót qua trại tập trung Auschwitz và sau đó trở thành nhà tâm lý học nổi tiếng – ta thấy rõ rằng nghị lực có thể biến đau khổ thành sức mạnh, biến mất mát thành ý nghĩa. Những người có nghị lực luôn tin rằng mỗi thử thách đều mang đến một bài học, và chính trong khó khăn, họ tìm thấy cơ hội để phát triển bản thân. Nghị lực không chỉ là sức mạnh giúp ta tồn tại, mà còn là chìa khóa để ta vươn tới thành công, sống một cuộc đời ý nghĩa và đáng tự hào. |
*Lưu ý: Tổng hợp đoạn văn 200 chữ về nghị lực sống trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Tổng hợp đoạn văn 200 chữ về nghị lực sống hay nhất? Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 7? (Hình từ internet)
Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 7?
Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như sau:
Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu:
(1) Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn và truyện khoa học viễn tưởng như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật không gian, thời gian.
- Nhận biết được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua ý nghĩ của các nhân vật khác trong truyện; qua lời người kể chuyện.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện (người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba) trong một truyện kể.
- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.
- Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn.
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.
- Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với thái độ, tình cảm và cách giải quyết vấn đề của tác giả; nêu được lí do.
Đọc mở rộng
- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.
(2) Văn bản nghị luận
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản.
Đọc hiểu hình thức
Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn bản đã học.
(3) Văn bản thông tin
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản.
- Nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.
- Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại).
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin ( bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Yêu cầu cần đạt về viết ngữ văn lớp 7:
Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về viết ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như sau:
(1) Quy trình viết
Biết viết văn bản bảo đảm các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
(2) Thực hành viết
- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.
- Viết được bài văn biểu cảm (về con người hoặc sự việc).
- Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của mình sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.
- Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.
- Bước đầu biết viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.
- Bước đầu biết viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
- Viết được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách.
- Biết tóm tắt một văn bản theo yêu cầu về độ dài khác nhau, đảm bảo được nội dung chính của văn bản.
Tuổi của học sinh lớp 7 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định tuổi của học sinh các cấp như sau:
- Tuổi của học sinh tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
- Tuổi của học sinh trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
- Tuổi của học sinh trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Như vậy, thường thì tuổi của học sinh lớp 7 là 12 tuổi (do tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?
- Nhân viên y tế học đường là gì? Mức hỗ trợ phụ cấp cho nhân viên y tế học đường hiện nay là bao nhiêu?